style="clear: left; float: left; margin-bottom: 1em; margin-right: 1em;"><img
border="0" height="450"
src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjzmEaDJmLTCGPBvTpWisKUyVJO7mdqOc846jTqFDzRs-qoh7te-3UVjkB2NN1-9056npdjSO5M8oqfEAl3hzZEO5ag7aLjFaFQ2W96QHqE1Wh5MhvIxbsVj7xFBTLIz0G6z1VD-NSPwISL/s400/mua-xuan-2.jpg"
width="600" /></a> </center>
Đầu xuân lướt mạng tình cờ tìm được một bài viết rất
thú vị. Thú vị không những vì nó liên quan đến một mùa
xuân kỳ diệu — một mùa xuân tràn trề hy vọng của những
con người bị cướp mất tự do và nhân phẩm đang hăng hái
vùng dậy để hủy diệt gông cùm của độc tài chuyên chế.
Thú vị vì cái tít rất mực mô phạm của nó: <i>Xin Quý đài
VOA, BBC, RFA, RFI Làm Gương Không Dịch Nhầm "Arab Spring" Là
"Mùa Xuân Ả Rập" nữa. </i> Nhưng điều hấp dẫn không kém
là phương thức luận giải cũng như cung cách xử lý tư liệu
và bằng chứng của tác giả — tiến sĩ luật sư Lưu Nguyễn
Đạt. Đại khái, trọng tâm lý luận của bài viết này xoay
quanh mấy điểm chính sau đây:
<blockquote>Giữa năm 2011, một số chính khách, học giả như
Ngoại trưởng Hoa Kỳ Hillary R. Clinton và Chủ tịch Asia
Foundation David Arnold có đề cập tới nhóm chữ "Arab spring",
mà một số đài phát thanh, truyền hình, nhà báo Việt
ngữ đã dịch nhầm là "Mùa Xuân Ả rập". Thật ra
"<i>Arab spring</i>", trong bối cảnh xã hội chính trị này có
nghĩa là "Cuộc Nổi Dậy Nhân Dân Ả rập" – vì
chữ "spring" ở đây nói tới động tác "nổi lên, nổi
dậy", gần với động tác "<i>rising/uprising</i>". <br>
Tại sao các chính khác [<i>sic</i>], học giả, nhà báo Âu Mỹ
lại dùng tới thuật ngữ "Arab spring/Cuộc Nổi Dậy
Nhân Dân Ả rập"? Chắc vì họ căn cứ vào thuật
ngữ thổ dân Ả rập muốn nhấn mạnh tới cuộc khởi
nghĩa từ hạ tầng xã hội và tư thế vận động toàn
dân/toàn chủng tộc Ả rập nổi dậy chống chế độ phản
nước hại dân mà họ từng chịu đựng mấy chục năm qua.
…<br>
Thật vậy, thuật ngữ "Arab spring" không hề có tính cách
ẩn dụ mùa màng [<i>seasonal metaphors</i>], nhất là "Mùa
Xuân", vì: ... [1]</blockquote>
Dạo một vòng quanh các trang mạng Wikipedia phi-Anh ngữ khác,
bạn đọc sẽ thấy, trong hầu hết các ngôn ngữ khác, thiên
hạ đều hiểu và dịch thuật ngữ này theo chiều hướng
<i>mùa xuân, </i>chẳng hạn như "</span>Primavera Árabe" (Bồ Đào
Nha), "Arabischer Frühling" (Đức), " 阿拉伯之春" (Hoa),
"アラブの春" (Nhật), "Printemps arabe" (Pháp), và "Primavera Araba"
(Ý), mà trong đó các chữ "primavera," "frühling," "春," và
"printemps" chỉ có nghĩa là <i>mùa xuân</i> chứ không có nghĩa
là <i>nổi dậy</i>. Đấy, thú vị không? Đâu phải chỉ riêng
giới truyền thông Việt ngữ nhầm, nếu nhầm thì chí ít đại
bộ phận truyền thông quốc tế cũng nhầm.<br>
Nhầm hay đúng? Trung thành hay phản bội? Câu trả lời cho nghi
vấn đầy thú vị này dựa trên điều kiện cơ bản là Lưu
Nguyễn Đạt cần phải chứng minh cụm từ "the Arab Spring" đang
được sử dụng rộng rãi trong (và ngoài) giới truyền thông
Anh ngữ (ở khắp nơi trên thế giới) chỉ có nghĩa là "Cuộc
Nổi Dậy Của Nhân Dân Ả Rập" — trực tiếp theo ý nghĩa
mặt chữ của nó là "<i>gần với động tác
rising/uprising</i>"chứ không phải là "Mùa Xuân Ả Rập" theo
chiều hướng ẩn dụ của <i>springtime</i> (tức là dùng <i>mùa
xuân </i>để ám chỉ hay mệnh danh những cuộc nổi dậy của
nhân dân tại nhiều nước trong vùng Trung Đông và Bắc Phi).
Nhưng điều trớ trêu thú vị nhất là nếu phân tích kỹ càng
chúng ta sẽ phát hiện những bằng cớ do Lưu Nguyễn Đạt
đưa ra lại xác định một kết luận trái ngược với lời
cáo buộc của y.<br>
<b>Ý Nghĩa Từ Điển Của "Spring"</b> <br>
Dưới dạng danh từ, ngoài ý nghĩa mùa xuân, <i>spring </i>còn có
nhiều nghĩa khác, chẳng hạn như: giai đoạn mở đầu một
thời kỳ; dòng suối; lò xo, nhíp; tính đàn hồi; động tác
nhún, nhảy, nhào, bật dậy; xuất hiện, nảy ra; cội nguồn;
động cơ, khí cụ; đường cong, chỗ cong; sự đâm chồi, ra
nhánh của cây cối. Không thấy có từ điển nào ghi rõ
<i>spring </i>trực tiếp có ý nghĩa là <i>uprising </i>(nổi
dậy)<i> </i>hay <i>revolution </i>(cách mạng)<i>. </i>Ý nghĩa chính
trị của <i>spring</i> mới được đưa vào từ mục của cuốn
<i>The Oxford English Dictionary</i> vào năm 1993 dưới dạng dự
thảo và được minh định là <i>chuyển nghĩa</i> (<i>transf.
</i>là ký hiệu của <i>transferred sense</i>), tức là ý nghĩa đã
được chuyển hóa từ nguyên nghĩa :
<blockquote><i>transf.</i> The initial stages of a period of political
liberalization, esp. in a Communist state; the first steps in a programme of
political and economic reform.</blockquote>
Xin lưu ý rằng ở đây <i>spring</i> bao hàm ý nghĩa <i>thời gian
</i>chứ không phải là <i>động tác</i>:<i> Những gai đoạn
đầu</i> (the initial stages) hoặc là <i>những bước đầu
tiên</i> (the first steps). Thứ hai <i>spring </i>biểu thị cho một
thời kỳ tự do hóa chính trị (political liberalization) hoặc một
chương trình cải cách chính trị và kinh tế (a programme of
political and economic reform), như vậy rõ ràng là <i>spring </i>có
một hàm ý chính trị rất rộng rãi, không nhất thiết chỉ
cục hạn trong phạm vi cách mạng hay nổi dậy của quần chúng.
Hơn thế nữa, những ví dụ mà cuốn từ điển này trích dẫn
để minh họa xuất xứ và cách dùng của <i>spring</i> trong ý
nghĩa này cũng đều mang tính ẩn dụ của mùa xuân, chẳng hạn
như:
<blockquote>[1905 G. Gapon <i>Story of my Life</i> x. 133
That temporary change in the attitude of the Government and the educated
class toward each other which has been called <b>the political spring-time
of Russia</b>, and which began [in 1904] with the succession of Prince
Sviatopolk Mirski to the old post of Plehve.] <br>
Tôi tạm dịch: [... Sự thay đổi tạm thời trong thái độ cư
xử hỗ tương giữa Chính Phủ và giai cấp trí thức được
mệnh danh là <b>mùa xuân chính trị </b>của Nga, và đã bắt
đầu [vào năm 1904] với sự kiện Hoàng Tử Sviatoplk Mirski thừa
kế chức vụ cũ của Plehve.] <br>
(Để tránh việc lập đi lập lại xác định, xin lưu ý rằng
trong bài viết này tất cả các phần được dịch ra tiếng
Việt, cũng những chữ được tô đậm trong nguyên văn và
bản dịch, đều do tôi thực hiện.)<br>
[ 1968 <i>Sat. Rev. U.S. </i> 13 Apr.
8/1 <b>Spring blooms</b> in Prague‥. Spring in Eastern
Europe this year is forcing new shoots of freedom out from still-frozen
ideological soil.]<br>
[... <b>Mùa xuân nở rộ</b> tại Praha‥. <b>Mùa xuân năm nay tại
Đông Âu</b> đang thối thúc những chồi nụ tự do mớivươn
lên từ mảnh đất ý thức hệ vẫn còn bị đóng
băng.]</blockquote>
Nếu nói rằng chính bản thân chữ <i>spring </i>có ý nghĩa là
một cuộc nổi dậy của quần chúng (chứ không phải theo ý
nghĩa chuyển hóa hay ẩn dụ của mùa xuân) thì e rằng đó
chỉ là một sự kéo dài quá trớn ý nghĩa nội hàm của nó.
Trong trường hợp chúng ta áp dụng nguyên tắc từ thiện (le
principe de charité) để chấp nhận rằng chữ <i>spring </i>hiểu
theo nghĩa đen (nghĩa mặt chữ hay nghĩa từ điển) thực sự
biểu thị sự nổi dậy của quần chúng, luận điểm của Lưu
Nguyễn Đạt cũng không có cơ sở để đứng vững. Bởi vì
<i>trên thực tế </i>thuật ngữ "the Arab Spring"<i> </i>(cũng
tương tự như những ví dụ do cuốn <i>The Oxford English
Dictionary</i> dẫn chứng) chỉ được dùng dưới dạng ẩn dụ
của mùa xuân để ám chỉ giai đoạn cách mạng bùng nổ tại
Bắc Phi và Trung Đông trong thời gian qua. Trước khi trình bày
những bằng chứng minh họa ý nghĩa <i>ẩn dụ </i>của thuật
ngữ "the Arab Spring" trong luận thuật chính trị đương đại,
tôi sẽ thảo luận một số vấn đề liên quan đến nguồn
gốc ý nghĩa cách mạng cũng như các ý nghĩa khác của <i>mùa
xuân </i>trong chức năng thuật ngữ chính trị.<br>
<b>Nguồn Gốc Ý Nghĩa Cách Mạng Của "Spring"</b><br>
Danh xưng "the Arab Spring" thường được xem là dựa trên mô hình
của thuật ngữ "the Prague Spring<i>," </i>nhưng đó chỉ là tiền
thân mới xuất hiện gần đây của nó. Thực sự ý nghĩa chính
trị của <i>spring</i> ra đời trước thời điểm đó hơn cả
một thế kỷ, bắt nguồn từ các cuộc cách mạng xảy ra tại
châu Âu vào mùa xuân năm 1848 khi các dân tộc khắp nơi trên
lục địa này nổi dậy đòi lật đổ chế độ quân chủ tại
đất nước họ. Sau đây là một số biến cố chính:
<ul>
<li>Ngày 24 tháng 2, 1848: Cách mạng Pháp bức bách vua Louis
Phillipe thoái vị, nền Đệ Nhị Cộng Hòa được tuyên bố khai
sinh tại Hotel de Ville và nội các mới được quần chúng tụ
tập bên ngoài khách sạn này hoan hô xác nhận. Nguồn tin này
lan tỏa nhanh chóng và kích thích toàn thể nhân dân châu
Âu.<br></li>
<li>Ngày 3 tháng 3, 1848: Nhà cách mạng tả phái Lajos Kossuth
đứng trước Quốc Hội Hungary kêu gọi thành lập chính phủ
dân biểu.<br></li>
<li>Ngày 3 tháng 3, 1848: Cách mạng bùng nổ tại
Rhineland.<br></li>
<li>Ngày 12 tháng 3, 1848: Cách mạng bùng nổ tại
Vienna.<br></li>
<li>Ngày 15 tháng 3, 1848: Cách mạng bùng nổ tại Berlin.<br></li>
<li>Ngày 18 tháng 3, 1848: Cách mạng bùng nổ tại Milan.
<br></li>
<li>Ngày 21 tháng 3, 1848: Quần chúng kéo đến hoàng cung
Đan Mạch để buộc vua Frederick VII phải chấp nhận thành lập
chính phủ mới có khuynh hướng tự do và xúc tiến việc soạn
thảo hiến pháp.</li>
</ul>
Dựa vào những mốc thời gian này, cuộc cách mạng 1848 tại
Pháp còn được gọi là <i>Cách Mạng Tháng Hai</i> và tại các
nước khác là <i>Cách Mạng Tháng Ba</i>. Những người theo phái
tự do tại Đức đương thời đã gộp chung lại và mệnh danh
chúng là <i>Völkerfrühling </i>hay <i>Frühling der Völker </i> (trong
tiếng Đức <i>frühling</i> có nghĩa là mùa xuân và <i>völker
</i>có nghĩa là nhân dân hay sát hơn là dân tộc dưới dạng
số nhiều). Sau đó, thuật ngữ này được dịch sang tiếng
Pháp là <i>le Printemps des peuples </i>và tiếng Anh là <i>the
Springtime of Peoples</i>, <i>the Springtime of Nations</i> hay <i>the Spring
of Nations</i>. Hiển nhiên trong các cụm từ này <i>springtime</i>
và <i>spring</i> là hai chữ đồng nghĩa, và các thuật ngữ này
có thể dịch sang tiếng Việt là <i>Mùa Xuân Của Nhân Dân</i>
hay sát hơn là <i>Mùa Xuân Của Các Dân Tộc</i> [<i>Châu Âu</i>].
Nhưng ngoài chức năng biểu thị thời gian theo nghĩa đen ra,
<i>spring/springtime </i>còn đóng vai trò ẩn dụ theo nghĩa bóng và
nhiều học giả đã xác định biểu tượng chính trị của
thuật ngữ này. Sau đây là một số ví dụ minh họa.<br>
• Sử gia Mike Rapport giải thích rằng:
<blockquote><i>Völkerfrühling </i>— the <b>'Springtime of Peoples'</b>
— a name pregnant with the liberating hopes of the early weeks of the
revolutions, when national aspirations suddenly seemed possible. [2] <br>
<i>Völkerfrühling</i> — 'Mùa Xuân Của Nhân Dân' — một danh
xưng cưu mang nhiều ước ao giải phóng trong mấy tuần lễ
đầu tiên của những cuộc cách mạng này, khi khát vọng dân
tộc đột nhiên dường như có thể khả thi.</blockquote>
Trong cuốn sử ký <i>1848: Year of Revolution, </i>Mike Rapport không
những đã dùng biểu tượng của mùa xuân mà còn cả mùa hè
và mùa thu, theo nghĩa đen lẫn nghĩa bóng, để trần thuật ba
giai đoạn chủ yếu của những cuộc cách mạng này; tiêu đề
của ba chương chính trong tác phẩm này được tác giả gọi
là: "The Springtime of Peoples" ("Mùa Xuân Của Nhân Dân," để
biểu thị niềm phấn khởi và hy vọng giải phóng của nhân
dân), "The Red Summer" ("Mùa Hè Đỏ Lửa," để biểu thị cuộc
chiến khốc liệt giữa chính quyền và phe cách mạng), và "The
Counter-Revolutionary Autumn" ("Mùa Thu Phản Cách Mạng," để biểu
thị sự tàn tạ hay thất bại của phe cách mạng). [3]<br>
• Giáo sư Jonathan Sperber kết nối nét tương phản chính trị
với đặc tính của hai mùa đông và xuân: </div>
<blockquote>For a few brief weeks, Europe experienced the <b>'springtime of
peoples,'</b> celebrating the end of a decades-long winter of oppression.
[4] <br>
Trong vài tuần ngắn ngủi, Châu Âu đã trải nghiệm được
'mùa xuân của nhân dân,' đón mừng sự kết thúc của một
mùa đông áp bức kéo dài cả mấy thập kỷ.</blockquote>
• Khi bàn đến nguyên nhân của những cuộc cách mạng này,
sử gia Henry Bogdan đã nhận định:
<blockquote>The revolutionary explosion in the spring of 1848, or the
<b>'Springtime of Nations,'</b> as it is often called, was the result of
several converging factors. [5] <br>
Cuộc bùng nổ cách mạng vào mùa xuân 1848, hay 'Mùa Xuân Của
Nhân Dân,' như thường được gọi, là kết quả của một số
yếu tố đồng quy.</blockquote>
• Sử gia Hartmut Pogge von Strandmann thì cho rằng ý nghĩa ẩn dụ
của mùa xuân có vẻ quá lý tưởng:
<blockquote>... the first euphoric phase also had a strong symbolic
character, expressed by the rather Utopian term <b>'the springtime of
peoples.'</b> [6]<br>
... giai đoạn hân hoan ban đầu cũng mang một đặc tính biểu
tượng mãnh liệt, được diễn đạt bằng thuật ngữ có vẻ
Không Tưởng là 'mùa xuân của nhân dân.' </blockquote>
• Giáo sư Stephen Blank cũng đề xuất kết luận tương tự,
trong một bài báo mang tựa đề <b>"A New Springtime of the
Nations"</b>:
<blockquote>Although 1848 was the springtime of nations in Europe, most of
those revolutions failed to bring democracy, instead unleashing a dynamic
that brought a generation of war to Europe." [7] <br>
Dẫu năm 1848 là mùa xuân của các dân tộc tại châu Âu, hầu
hết những cuộc cách mạng này đã thất bại trong việc tạo
dựng thể chế dân chủ, thay vào đó đã khai phóng một nguồn
động lực để mang lại cho châu Âu cả một thế hệ chiến
tranh.</blockquote>
• Cựu Bộ Trưởng Tài Chánh Ba Lan Grzegorz Kolodko đã phác họa
lộ trình lịch sử của thuật ngữ <i>the Spring of Nations</i>như
sau:
<blockquote>Seven generations ago — in 1848 — Europe was swept up by the
revolutionary wave of the <b>Spring of Nations</b>. One generation ago the
year 1989 was written in bold letters into the book of History. And now, in
2011, we have again a Spring of Nations, this time first in North Africa
and Mid-East, and possibly soon elsewhere, in sub-Saharan Africa, Central
Asia… [8]<br>
Cách đây bảy thế hệ — vào năm 1848 — làn sóng cách mạng
của Mùa Xuân Của Các Dân Tộc đã càn quét khắp châu Âu.
Cách đây một thế hệ, năm 1989 được ghi vào thư tịch của
Lịch Sử bằng những nét chữ tô đậm. Và bây giờ, vào năm
2011, chúng ta lại có Mùa Xuân Của Nhân Dân, lần này đầu
tiên xuất hiện tại Bắc Phi và Trung Đông, và có lẽ chẳng
bao lâu nữa sẽ xuất hiện tại các nơi khác, tại vùng châu
Phi Nam Sahara, Trung Á... </blockquote>
<center> <a href="http://namhai-truongson.blogspot.ca/" imageanchor="1"
style="clear: left; float: left; margin-bottom: 1em; margin-right: 1em;"><img
border="0" height="400"
src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgZoD2fnb-Xe5C5K_AuZjmk1DwAPPT4UadW8Qa4WWO8JTRxrVbBbpChsgtVaAF5WispWHtjW7tR8yPDFdAg1K_30UT5vXMdnS2n7b_jP4E8T05xZ692y_QbT_6AJr2Kzhv0ga2dJZtGbWXA/s320/mua-xuan-3.jpg"
width="600" /></a> </center>
<b>Khi Ẩn Dụ Mùa Xuân Trở Thành Thuật Ngữ Chính Trị</b><br>
Ẩn dụ là một phương thức trần thuật trong đó ngôn từ
được vay mượn để miêu tả một sự vật hay khái niệm có
ý nghĩa khác với ý nghĩa cốt lõi hay căn bản (tức là ý
nghĩa mặt chữ hay nội hàm) của chính ngôn từ đó. Đơn giản
hơn, nói theo định nghĩa của Aristotle, ẩn dụ là việc gọi
tên sự vật này bằng danh xưng thuộc về sự vật khác. Xuân
là mùa tỉnh thức và phục hoạt của tự nhiên. Tại nhiều
nơi trên thế giới, khi mùa xuân đến đất trời nồng nàn
sinh khí và vạn vật trở nên tươi thắm dưới ánh dương
quang rực rỡ, cây cối trơ trụi trong mùa mưa gió bắt đầu
đâm chồi nẩy lộc trở lại, muông thú vươn mình trỗi dậy
sau chuỗi ngày đông tháng giá. Ở vùng Đông Á, yến oanh réo
hót líu lo, mai đào mỹ miều nở rộ, người người hớn hở
đón chào năm mới với niềm ước mơ và lời chúc mừng nhau
an khang và thạnh vượng. Bởi thế mùa xuân thường được
dùng để ẩn dụ hoặc tượng trưng cho sự ra đời hay giai
đoạn đầu tràn trề sức sống và triển vọng; quá trình
chuyển hóa, tái tạo và đổi mới; mốc đánh dấu sự kết
thúc của một quá khứ lạnh lùng và hắc ám; hoặc nguồn
hạnh phúc đầm ấm và tương lai xán lạn hơn.<br>
Xuất phát từ Âu Mỹ, như định nghĩa của cuốn <i>The Oxford
Enghlish Dictionary </i> gợi ý, <i>mùa xuân</i> (dưới dạng
<i>spring/springtime</i>, <i>printemps</i> hay <i>früling</i>, chẳng
hạn) còn được dùng làm ẩn dụ chính trị để<i> ám chỉ</i>
sự bắt đầu của một thời kỳ chính trị xã hội tốt
đẹp hơn theo chiều hướng nới rộng tự do và dân
chủ (qua các phương tiện như cải cách kinh tế và chính
trị do giới lãnh đạo chủ trương theo chiều hướng từ trên
xuống dưới hoặc sự nổi dậy của quần chúng nhằm lật
đổ chính quyền độc tài, chuyên chế theo chiều hướng từ
dưới lên trên). Kể từ sau năm 1848, trong lãnh vực chính trị
xã hội, thuật ngữ <i> spring </i> được sử dụng hoàn toàn
dưới dạng ẩn dụ, tức là không cần tuân thủ một cách
nghiêm ngặt các hạn chế về mặt thời gian hoặc hình thái
hoạt động chính trị. Nói cách khác, các biến cố được
mệnh danh là <i>mùa xuân</i> theo chiều hướng này không nhất
thiết phải xảy ra trong những ngày tháng của mùa xuân hoặc
trong đó công cuộc nổi dậy hay cách mạng của quần chúng
phải đóng vai trò chủ yếu. Chẳng hạn như: <i>the Prague Spring
</i>— Mùa Xuân Praha — bắt đầu từ tháng một và kết thúc
vào tháng tám năm 1968 qua chương trình cải cách kinh tế và
chính trị do Bí Thư Thứ Nhất của Đảng Cộng Sản Tiệp
Khắc chủ xướng; hoặc <i>the Beijing Spring</i> — Mùa Xuân Bắc
Kinh — bắt đầu từ tháng 12 năm 1977 và kết thúc vào cuối
năm 1978 qua việc nới lỏng quyền tự do ngôn luận do Đảng
Cộng Sản Trung Quốc phát động.<br>
Lưu Nguyễn Đạt bê nguyên xi 13 ví dụ được liệt kê dưới
đề mục <a
href="http://en.wikipedia.org/wiki/Spring_%28political_terminology%29">Spring
(political terminology)</a> [9] của Wikipedia ra để làm bằng cứ
chứng minh luận điểm của mình rằng <i>spring </i>không có
nghĩa là mùa xuân (springtime) mà chỉ có nghĩa là nổi dậy
(uprising). Nhưng điều trớ trêu rất thú vị là trong tất cả
13 ví dụ này (từ <i>Revolutions of 1848</i> cho đến <i>Terhan
Spring</i>), chữ <i>spring</i> chỉ được dùng, hiểu hoặc dịch
theo ý nghĩa ẩn dụ của <i>mùa xuân</i> để ám chỉ, tượng
trưng hoặc gián tiếp biểu thị cho một thời kỳ chính trị
có nhiều triển vọng lạc quan hơn quá khứ mà trong đó cách
mạng hay sự nổi dậy của quần chúng chỉ là một trong nhiều
dạng thức khác nhau. Dĩ nhiên <i>spring </i>đã trở thành một
thuật ngữ chính trị. Nhưng xin thưa cùng ngài tiến sĩ,
<i>spring </i>đã trở thành một thuật ngữ chính trị dưới
dạng ẩn dụ của mùa xuân và đó mới là ý nghĩa chân chính
của bài viết Wikipedia nêu trên. Điều càng thú vị hơn là Lưu
Nguyễn Đạt đã diễn dịch nội dung bài viết này theo ý mình
một cách hời hợt và võ đoán, thậm chí lại dấu đi những
bộ phận chứng cớ mâu thuẫn với luận điểm của mình.<br>
Trước hết, hoàn toàn phù hợp với nhận định của cuốn
<i>The Oxford English Dictionary</i> như đã nêu trên, bài Wikipedia
cũng ghi rõ rằng: "The term <b>spring</b> is often used to name periods
of political liberalization." Tức là: "Thuật ngữ <b>spring</b>
thường được dùng để mệnh danh những thời kỳ tự do hóa
chính trị." Như vậy, có nghĩa là <i>spring</i> được dùng (1)
để gọi tên hay để tạo danh xưng (to name); (2) để biểu
thị ý nghĩa thời gian (periods); và (3) hoạt động chính trị
trong thời gian này có phạm vi rất rộng rãi vì tự do hóa
chính trị (political liberalization) không nhất thiết chỉ bao
gồm sự nổi dậy của quần chúng. Sau đây tôi sẽ lần
lượt xét đến đặc tính của những biến cố này (theo thứ
tự được liệt kê trong Wikipedia hay bài viết của Lưu Nguyễn
Đạt, ngoại trừ đề mục "Arab Spring").<br>
• Nguyên văn lời giải thích cụm từ <b>Revolutions of 1848</b>
trong bài viết ở trang mạng <a
href="http://en.wikipedia.org/wiki/Spring_%28political_terminology%29">Wikipedia</a>
là như thế này: "Revolutions of 1848, sometimes referred to as the
<i>Spring of Nations</i> or <i>Springtime of the Peoples.</i>" Như đã
được trình bày ở trên: những cuộc cách mạng này không
những có tên là <i>Spring of Nations</i>, <i>Springtime of Peoples</i>
mà còn là <i>Springtime of Nations </i>và chữ <i>spring</i> và
<i>springtime</i> trong ba cụm từ này đều chỉ có nghĩa là mùa
xuân. Nhưng khác với đặc tính mơ hồ lưỡng khả của chữ
<i>spring</i>, tức là có thể có nghĩa là <i>mùa xuân </i>hoặc
có nghĩa là <i>nhún nhảy, bật dậy </i>(và được Lưu Nguyễn
Đạt cường điệu hóa thành <i>cuộc nổi dậy của quần
chúng</i>), chữ <i>springtime </i>chỉ có một nghĩa là <i>mùa
xuân. </i>Lợi dụng đặc tính này, Lưu Nguyễn Đạt đã tự
tiện bỏ đi cụm từ <i>Springtime of the Peoples </i>trong nguyên
văn và diễn giải một cách phiến diện rằng: <i>Revolutions of
1848, còn được gọi là "the Spring of Nations" hay là những
cuộc nổi dậy của giới tiểu tư sản và lao động ....
</i>Đây là lối trích dẫn bằng chứng theo chiều hướng chọn
lọc và thiếu trung thực: Ngài tiến sĩ chỉ trình làng cụm
từ <i>Spring of Nations </i>(bằng chứng có lợi cho mình vì
<i>spring</i> có ý nghĩa nước đôi và như vậy có thể suy diễn
theo chiều hướng bật dậy hay nổi dậy) và ém nhẹm cụm từ
<i>Springtime of the Peoples</i> (bằng chứng bất lợi cho mình vì
<i>springtime</i> chỉ có nghĩa là mùa xuân và như vậy có tác
dụng hủy hoại luận điểm chính của bài viết). <br>
• <b>Beijing Spring</b> được chính người Hoa (tại Trung Quốc
cũng như Đài Loan, Hồng Kông, Singapore và các nơi khác trên
thế giới) 北京之春 (Bắc Kinh Chi Xuân) tức là Mùa Xuân Bắc
Kinh. Trang mạng Wikipedia Hoa ngữ miêu tả Beijing Spring như sau:
<blockquote><b>北京之春</b>是中國於1977年—1978年間的一個短暫政治自由時期,其名稱來自1968年捷克斯洛伐克的布拉格之春政治運動。[10]
<br>
<b>Bắc Kinh Chi Xuân</b> là một thời kỳ tự do chính trị ngắn
ngủi từ năm 1977—1978 tại Trung Quốc, danh xưng này xuất xứ
từ cuộc vận động chính trị của Mùa Xuân Praha tại Tiệp
Khắc vào năm 1968. </blockquote>
Tương tự, người Nhật, người Đức và người Pháp cũng
dịch sang tiếng nước họ theo ý nghĩa mùa xuân: 北京の春,
<i>Pekinger Frühling</i>, và <i>Printemps de Pékin</i>. Một hiện
thực lịch sử cần phải xác minh là chẳng có một cuộc nổi
dậy của quần chúng nào xảy ra giữa Mùa Xuân Bắc Kinh cả.
Trong giai đoạn ngắn ngủi này đảng cộng sản và nhà nước
Trung Quốc chỉ nới lỏng việc kiểm soát quyền tự do ngôn
luận để người dân có thể công khai phê phán những sai lầm
trong quá khứ của chính quyền Mao và cuộc Cách Mạng Văn Hóa.
Hoạt động chính của người dân (đại đa số là sinh viên,
học sinh và giới trí thức) là được phép làm Đại Tự Báo,
tức là viết ý kiến của mình trên giấy (bằng chữ lớn
để độc giả dễ đọc) rồi dán vào những bức tường mang
tên Tường Dân Chủ (đại bộ phận tập trung trên con đường
mang tên Tây Đan tại Bắc Kinh nên sự kiện này còn được
gọi là Vận Động Dân Chủ Tây Đan). Có người cho rằng đây
chỉ là thủ đoạn chính trị của Đặng Tiểu Bình: Phát
động phong trào phê bình Mao để tạo uy tín, lấy lòng dân và
đả kích phe Hoa Quốc Phong, nhưng khi đã giành được quyền
lực và thấy có người muốn "lạm dụng" quyền tự do này
để chỉ trích mình thì lại trở tay bịt miệng họ. Giữa
năm 1979, chính quyền Đặng cho ban hành những điều khoản
hình sự khắt khe như tội phản cách mạng và tội gây nguy
hại cho an ninh quốc gia nhằm ngăn chận mọi mầm mống có
thể tái sinh của Tường Dân Chủ và Đại Tự Báo. Bởi thế
nếu dịch <i>Beijing Spring</i> theo chiều hướng nghĩa đen là
<i>Cuộc Nổi Dậy Tại/Của Nhân Dân Bắc Kinh</i> là vượt quá
sự thực một cách phi lý.<br>
Nguyên văn trong bài Wikipedia "Beijing Spring a period of political
liberalization in the People's Republic of China in the late 1970s" bị Lưu
Nguyễn Đạt dịch thành: "Beijing Spring hay giai đoạn chính biến
nhân dân giải phóng tại Trung Quốc cuối thập niên 1970s". Lời
dịch không những vụng về, thiếu lưu loát mà xét kỹ còn
thiếu tính chính xác, không phù hợp với thực tế. Tôi chỉ
đề cập một điểm chính: <i>political liberalization </i>có nghĩa
là <i>tự do hóa chính trị</i> trong khi đó <i>political liberation
</i>mới có nghĩa là <i>giải phóng chính trị</i>, và trong
trường hợp này không thể xem là đồng nghĩa. <br>
• <b>Beirut Spring</b>, <i>Lebanon Spring</i> và <i>Cedar Spring</i> là
những tên gọi khác của <i>Cedar Revolution</i>. Cây tuyết tùng
(cedar) là một vật biểu tượng trên quốc kỳ và quốc huy
của Lebanon. Mùa Xuân Beirut hay Mùa Xuân Tuyết Tùng đánh dấu
thời kỳ nhân dân Lebanon nổi dậy biểu tình sau khi Thủ
Tướng Rafik Hariri bị ám sát vào ngày 14 tháng 2, 2005 để
phản đối sự chiếm đóng quân sự của Syria trên đất
nước họ từ năm 1976 và đòi hỏi chính quyền thân Syria cải
cách dân chủ hoặc hạ đài. Một danh xưng khác ít được
biết đến hơn là <i>March 14</i> (14 Tháng Ba), được dùng để
biểu thị đỉnh điểm tượng trưng cho cuộc cách mạng này
khi tổng số người biểu tình vượt quá mức 1 triệu. Như sẽ
được giải thích ở phần dưới, Mùa Xuân Beirut hay Mùa Xuân
Tuyết Tùng là một bộ phận của Mùa Xuân Ả Rập 2005 và như
vậy cũng được dùng theo chiều hướng ẩn dụ mùa xuân. Trong
những bằng chứng khác, chẳng hạn như lời giải thích ở
đề mục "Cedar Revolution" của Wikipedia, danh xưng <i>Cedar
Spring</i> cũng được dịch sang tiếng bản xứ theo ý nghĩa mùa
xuân:
<blockquote>Other names include the <b>Cedar Spring</b> (Arabic: ربيع
الأرز - <i>Rabi' el Arz</i>), in reference to <b>the prevailing
season</b> when protests first broke out, and also as an allusion to famous
freedom and independence movements like the Prague Spring and Damascus
Spring. [11]<br>
Những tên gọi khác bao gồm Mùa Xuân Tuyết Tùng (tiếng Ả
Rập là: ربيع الأرز - <i>Rabi' el Arz</i>)<i>, </i>để nhắc
đến <b>tiết mùa đang xảy ra đương thời</b> khi những cuộc
phản đối bắt đầu bùng nổ, và cũng là một cách nói bóng
gió để tạo quy chiếu với những phong trào độc lập và tự
do nổi tiếng như Mùa Xuân Praha và Mùa Xuân Damas. </blockquote>
• <b>Croatian Spring</b> được chính người Crô-át dịch sang
tiếng mẹ đẻ của họ là <i>Hrvatsko proljeće</i> mà trong đó
<i>Hrvatsko</i> có nghĩa là thuộc về Crô-át và <i>proljecé</i> là
mùa xuân (chữ đồng nghĩa với <i>springtime</i> trong tiếng Anh).
Tương tự, người Đức, người Pháp, người Tây Ban Nha cũng
dịch là Mùa Xuân Crô-át: <i>Kroatischer Frühling</i>, <i>Printemps
croate, </i>và <i>Primavera de Praga</i>. Croatian Spring là tên gọi
thời kỳ đấu tranh của người Crô-át vào năm 1971-1972 nhằm
phản đối chính sách đồng hóa ngôn ngữ của chính quyền Tito
và đòi hỏi nới rộng quyền lợi chính trị và kinh tế cũng
như duy trì dân tộc tính của người Crô-át trong liên bang Nam
Tư. Xin thưa cùng ngài tiến sĩ, Yugoslavia là Nam Tư chứ không
phải là Tiệp Khắc đâu nhé. <br>
• <b>Damascus Spring</b> được dịch sang tiếng Ả Rập là
<b>ربيع دمشق</b>, tiếng Pháp là <i>Printemps de Damas</i>, và
tiếng Đức là <i>Damaszener Frühling</i>: tất cả đều chỉ có
nghĩa là Mùa Xuân Damas. Hay nói như lời một nhà báo tại
Algérie:
<blockquote> Certains l'appellent « le printemps de Damas »,
d'autres « le printemps de la Syrie », établissant une sorte de
parallélisme avec les printemps de Prague, de Varsovie et de Beijing. [12]
<br>
Một số người gọi nó là "mùa xuân Damas", những kẻ khác
mệnh danh là "mùa xuân Syrie", tạo nên một mối tương đồng
với những mùa xuân Praha, Warswava và Bắc Kinh.</blockquote>
Trong Mùa Xuân Damas cũng không có một cuộc biểu tình hay nổi
dậy của quần chúng nào cả, đây chỉ là một giai đoạn
thảo luận chính trị và xã hội tích cực trong giới xã hội
dân sự tại Syria. Danh xưng này được giải thích trên Wikipedia
như sau:
<blockquote>The <b>Damascus Spring</b> was a period of intense political and
social debate in Syria which started after the death of President Hafiz
al-Asad in June 2000 and continued to some degree until autumn 2001, when
most of the activities associated with it were suppressed by the government.
[13]<br>
<b>Mùa Xuân Damas</b> là một giai đoạn tranh luận chính trị và
xã hội sôi nổi tại Syria, bắt đầu sau cái chết của Tổng
Thống Hafiz al-Asad vào tháng 6 năm 2000 và, trên một mức độ
nào đó, tiếp tục cho đến mùa thu năm 2001, khi hầu hết
những hoạt động liên quan đến chuyện này đều bị chính
phủ ngăn chận.</blockquote>
Cũng theo Wikipedia, đặc trưng của Mùa Xuân Damas là sự ra đời
của những <i>muntadāt </i>tức là những cuộc hội họp kiểu
xa-lông hay diễn đàn tại tư gia của những người có cùng tâm
chí để thảo luận những vấn đề chính trị và xã hội. Mùa
Xuân Damas được đánh dấu bằng hai tài liệu chính trị quan
trọng. <i>Tuyên Ngôn 99</i> (do 99 người trong giới chuyên
nghiệp, nghệ sĩ, và trí thức ký tên) yêu cầu chính quyền
tiến hành cải cách hành chính, kinh tế, và luật pháp, nhưng
không trực tiếp chỉ trích Tổng Thống Bashar al-Asad và đảng
Ba'th. <i>Tuyên Ngôn 99</i> được công bố vào tháng 9 năm 2000 và
được xem là một nhân tố khởi động Mùa Xuân Damas. <i>Tuyên
Ngôn 1.000</i> (do 1.000 người trong giới chuyên nghiệp, nghệ sĩ,
và trí thức ký tên và được công bố vào tháng giêng năm
2001) cũng lặp lại những yêu cầu cải tổ của <i>Tuyên Ngôn
99</i> nhưng tiến xa hơn với đòi hỏi thay thế sự thống trị
độc đảng bằng thể chế dân chủ đa đảng. Yêu cầu "quá
trớn" này của <i>Tuyên Ngôn 1.000</i> đã khiến giới lãnh đạo
chính quyền Syria lo ngại và quyết định đàn áp thẳng tay
mọi hoạt động của giới xã hội dân sự, dẫn đến sự
kết thúc của Mùa Xuân Damas vào mùa thu năm đó. <br>
•<b> Harare Spring</b> miêu tả thời kỳ có nhiều triển vọng
chính trị lạc quan sau khi lãnh tụ phong trào dân chủ đối
lập Morgan Tsvangirai và Tổng Thống Robert Mugabe ký kết một
hiệp ước vào tháng 9 năm 2008 để hai bên cùng chia sẻ quyền
lực bằng cách thành lập chính phủ liên minh, và hợp tác để
thực thi những cải cách mà hai bên đã đồng thuận trong hợp
ước này. Đây là một giai đoạn đánh dấu sự chấm dứt
bạo loạn và bạo động đã kéo dài nhiều năm trước đó và
để báo hiệu một tương lai chính trị sáng sủa hơn. Bởi
vậy nếu dịch là Cuộc Nổi Dậy Tại Harare là không hợp lý.
Chỉ có ý nghĩa ẩn dụ của mùa xuân tràn trề hy vọng mới
chính xác và thích hợp. Đáng tiếc là chỉ sau hai năm, niềm
lạc quan chính trị này đã bắt đầu nhanh chóng phai tàn, chủ
yếu là vì sự ngoan cố và tráo trở của Mugabe, chẳng hạn
như đánh giá của ký giả Constantine Chimakure:
<blockquote>The country failed to inch forward in 2011, going backwards
instead. The gains made in the first two years of the loose coalition
government — the Harare Spring — began to be eroded as the contest for
political turf intensified. [14] <br>
Đất nước này đã thất bại trong việc tiến dần về phía
trước, ngược lại đã thoái bộ. Những lợi ích gặt hái
được trong hai năm đầu của chính phủ liên minh lỏng lẻo
đó — tức là Mùa Xuân Harare — đã bắt đầu bị xói mòn khi
cuộc đấu tranh giành địa bàn chính trị gia tăng cường
độ.</blockquote>
• <b>Kathmandu Spring</b> cũng được dùng theo chiều hướng mùa
xuân để ám chỉ những phong trào dân chủ trong những năm
1990, 2006, và 2011 tại Kathmandu. Ở Nepal mùa xuân có một ý
nghĩa chính trị đặc biệt vì nó tượng trưng cho đỉnh điểm
của phe cách mạng, như lời của nhà báo nổi tiếng Kanat Mani
Dixit: "Spring is the 'season of discontent' when Nepal sees political
upheaval..." ("Xuân là 'mùa bất mãn' khi Nepal chứng kiến biến
động chính trị..."). Kathmandu Spring cũng dược dịch ra tiếng
Pháp là <i>Printemps de Kathmandou</i>, chẳng hạn như trong nhận
định sau đây của ký giả kiêm sử gia Claude Arpi:
<blockquote>En 1990, en effet durant le <b>Printemps de Kathmandou</b>, des
violentes émeutes populaires ont forcé le roi Birendra à promulguer une
nouvelle constitution. [15]<br>
Vào năm 1990, trong Mùa Xuân Kathmandou những cuộc bạo động
của quần chúng trên thực tế đã bắt buộc vua Birenda phải
ban hành một hiến pháp mới. </blockquote>
• <b>Prague Spring</b> được dịch sang tiếng Czech là <i>Pražské
jaro</i>và tiếng Slovak là <i>Pražská jar </i>mà trong đó cả<i>
jaro </i>lẫn<i> jar </i>đều chỉ có nghĩa là mùa xuân, theo
Wikipedia tiếng Czech [16] cũng như tiếng Anh. [17] Tương tự như
Mùa Xuân Bắc Kinh, trong suốt Mùa Xuân Praha này cũng chẳng có
một cuộc nổi dậy của nhân dân nào cả. Ngược lại, đây
chỉ là một chương trình cải cách kinh tế và chính trị theo
chiều hướng từ trên xuống dưới do Alexander Dubček phát
động sau khi đắc cử chức Bí Thư Thứ Nhất của Đảng Cộng
Sản Tiệp Khắc. Những chính sách chủ yếu của chương trình
cải cách được mệnh danh là "chủ nghĩa xã hội với một
khuôn mặt nhân tính" này bao gồm: (1) phân hóa bộ phận nền
kinh tế tập trung, (2) phân hóa quyền hành chính, (3) tái tổ
chức Tiệp Khắc thành một liên bang, và (4) nới rộng quyền
tự do của công dân trong một số lãnh vực như ngôn luận,
truyền thông, và du lịch. Trong nhiều thứ tiếng khác, chẳng
hạn như Đức, Pháp, Hoa, Ý, Tây Ban Nha, <i>Prague Spring </i>cũng
được dịch là Mùa Xuân Praha: <i>Prager Frühling, Printemps de
Prague, </i>布拉格之春<i>, Primavera di Praga, Primavera de Praga</i>
(primavera trong tiếng Ý và tiếng Tây Ban Nha đều có nghĩa là
mùa xuân).<br>
• <b>Riyad Spring</b> thực sự chỉ ám chỉ sự lên tiếng của
gới trí thức có khuynh hướng cải cách tại Saudi Arabia vào
đầu năm 2003 nhằm đòi hỏi nới rộng dân quyền và cải tổ
thể chế. Hoạt động chính của họ là phát biểu luận thuật
và phê phán qua các phương tiện truyền thông đại chúng,
chẳng hạn như đăng tải bài viết trên báo <i>Al-Watan.</i> Trên
thực tế, trong giai đoạn này cũng chẳng có một cuộc nổi
dậy của quần chúng nào cả. <i>Từ Điển Bách Khoa Larousse
</i>miêu tả <i>le printemps de Riyad </i>như sau:
<blockquote>... le début de l'année 2003 est marqué par une accélération
de la vie politique – le « printemps de Riyad » –,
un mouvement de réforme constitué d'intellectuels islamistes et libéraux,
sunnites et chiites, appelant à une ouverture du système politique et
réclamant la tenue d'élections, une monarchie constitutionnelle, un État
de droit, une justice indépendante. [18] <br>
… đầu năm 2003 được đánh dấu bằng sự tăng tốc của
đời sống chính trị — "Mùa Xuân Riyad" —, một phong trào
cải cách do những nhà trí thức tự do Hồi giáo, thuộc cả hai
phái Sunni và Shia, cấu thành để lên tếng kêu gọi sự cởi
mở của hệ thống chính trị và đòi hỏi việc thực thi
tuyển cử, một thể chế quân chủ lập hiến, một Nhà Nước
pháp quyền, và một nền công lý độc lập.</blockquote>
• <b>Rangoon Spring</b> cũng mang tính ẩn dụ của mùa xuân mặc
dù những cuộc biểu tình của quần chúng kéo dài từ mùa
xuân sang đến gần cuối mùa hạ vào năm 1988 tại Rangoon, như
nhận định của ký giả Hannah Beech trong một bài viết về nhà
đấu tranh dân chủ Aung San Suu Kyi:
<blockquote>In 1988 the dutiful Asian daughter went home to care for her
ill mother. That Rangoon summer grew into Burma's version of a Prague
spring. [19] <br>
Năm 1988 người con gái Á châu hiếu thuận ấy trở về quê
hương để chăm sóc mẹ già lâm bệnh. Mùa hè Rangoon năm đó
đã trở thành phiên bản Miến Điện của một mùa xuân Praha.
</blockquote>
Ý nghĩa mùa màng của biến cố chính trị này cũng được thể
hiện qua các tên gọi khác của nó như <i>Mùa Hè Dân Chủ</i>
hoặc <i>Mùa Xuân Rangoon</i>:
<blockquote>The movement for democracy gains momentum during the so-called
'Democracy Summer' or 'Rangoon Spring', culminating in a mass uprising on 8
August that spreads from Rangoon across the entire country. [20]<br>
Phong trào dân chủ giành được đà trong khoảng thời gian
được mệnh danh là 'Mùa Hè Dân Chủ' hay 'Mùa Xuân Rangoon',
đạt cực điểm vào ngày 8 tháng 8 bằng cuộc nổi dậy của
quần chúng từ Rangoon lan tỏa ra khắp toàn quốc.
</i></blockquote>
Hoặc là <i>Mùa Xuân Dân Chủ</i>, như báo <i>L'Humanité
</i>đã từng đề cập trong một bài viết về nhà đấu tranh
dân chủ Win Tin của Miến Điện:
<blockquote>Il était rédacteur en chef du quotidien Hanthawathi et
vice-président de l'association des écrivains de Birmanie lors de son
arrestation, intervenue quelques mois après le coup d'État militaire, en
septembre 1988, qui a mis fin au « printemps démocratique ». [21] <br>
Ông ta là tổng biên tập viên của nhật báo <i>Hanthawathi</i> và
phó chủ tịch hội nhà văn Miến Điện vào thời điểm bị
bắt giữ, xảy ra mấy tháng sau khi cuộc đảo chính quân sự
kết liễu "Mùa Xuân Dân Chủ" vào tháng 9, 1988.</blockquote>
Hoặc là <i>Ngưỡng Quang Chi Xuân </i>(Ngưỡng Quang là tên Hán
Việt của Rangoon)<i>, </i>như tiên đoán của báo <i>Đại Kỷ
Nguyên</i> về tính tất yếu của một biến cố tương tự trong
tương lai:
<blockquote>任何人為劃分的邊界都不能阻擋春天的腳步,今天的"阿拉伯之春"明天就將是"德黑蘭之春"、"北京之春"、"平壤之春"、"河內之春"、"仰光之春"
…. [22]<br>
Bất cứ ai muốn phân cách biên giới cũng không thể ngăn chặn
nổi bước tiến của mùa xuân, "Mùa Xuân Ả Rập" của hôm nay
ngày mai sẽ là "Mùa Xuân Tehran", "Mùa Xuân Bắc Kinh", "Mùa Xuân
Bình Nhưỡng", "Mùa Xuân Hà Nội", "Mùa Xuân Ngưỡng Quang"
....</blockquote>
• <b>Seoul Spring</b> được chính người Hàn Quốc dịch sang
tiếng mẹ đẻ của họ là 서울의봄 [23] tức là Mùa Xuân
(봄) Của (의) Seoul (서울). Tương tự, hai nước láng giềng
gần nhất của họ là Nhật Bản và Trung Quốc cũng dịch nó
theo chiều hướng mùa xuân: ソウルの春 [24] và 汉城之春.
Trang mạng Hoa ngữ <i>Bách Độ</i> <i>Bách Khoa </i>miêu<i> </i>tả
"Hán Thành Chi Xuân" như sau:
<blockquote>1979年10月26日朴正熙被部下情报部长金载圭刺杀,由崔圭夏任代总统,韩国出现了一个短暂的"汉城之春"。[25]
<br>
Ngày 26 tháng 10, 1979 Phác Chính Hy bị cục trưởng tình báo ám
sát, Thôi Khuê Hạ lên nhậm chức tổng thống thay thế, và
một "Mùa Xuân Hán Thành" ngắn ngủi như vậy đã xuất hiện
tại Hàn Quốc. </blockquote>
Một trang mạng Hoa ngữ khác đã trình bày chi tiết hơn như sau:
<blockquote>1979年10月釜山和马山爆发大规模学生运动,朴正熙政权在如何应对方面出现分歧,最后主张和解的中情局局长金载圭刺杀了力主镇压的总统及其警卫长,国务总理崔圭夏代理总统职务,他废除第九号总统紧急令,解除对民主人士金大中的软禁,释放政治犯,表示将尽快修改宪法,一度出
现"汉城之春"的民主趋势。[26]<br>
Trước cơn bạo phát của những cuộc biểu tình có quy mô lớn
do sinh viên học sinh phát động vào tháng 10 năm 1979, giới lãnh
đạo trong chính quyền Phác Chính Hy không nhất trí về mặt
chọn lựa biện pháp ứng phó. Nhưng cuối cùng Cục Trưởng
Cục Tình Báo Trung Ương của phe chủ trương hòa giải, Kim Tái
Khuê, đã thành công ám sát vị tổng thống cực lực chủ
trương trấn áp này cùng chỉ huy trưởng lực lượng cảnh sát
bảo vệ ông ta. Thủ Tướng Thôi Khuê Hạ, sau khi lên nắm
chức tổng thống thay thế, đã bãi bỏ lệnh khẩn cấp, giải
trừ tình trạng quản thúc tại gia đối với nhà hoạt động
dân chủ Kim Đại Trung, phóng thích tù nhân chính trị, và biểu
thị sẽ tiến hành việc cải tổ hiến pháp trong một thời
gian sớm nhất. Xu thế dân chủ của "Mùa Xuân Hán Thành" như
vậy đã được xuất hiện. </blockquote>
• <b>Tehran Spring </b>là thuật ngữ biểu thị giai đoạn có
nhiều hứa hẹn chính trị sau khi Mohammad Khatami đắc cử tổng
thống và những người thuộc phái cải cách của ông chiếm
đa số ghế trong Quốc Hội Iran vào năm 1997. Trước kỳ bầu
cử này chẳng có một cuộc nổi dậy của quần chúng nào
tại Terhan cả và kết quả là một là một điều bất ngờ
đối với giới cầm quyền bảo thủ trước đó của Iran. Ý
nghĩa ẩn dụ của mùa xuân được nhà báo Ben Barber đặt
đối tỉ với mùa đông dài và u ám của Iran như sau:
<blockquote>Reformists swept to power in the elections for the Majlis,
giving hopes that the long, green winter of the Islamists was giving way to
a sort of Tehran Spring. It was a huge surprise to the Islamic Revolution
hard-liners. [27]<br>
Những nhà cải cách đã thắng lớn trong kỳ bầu cử Quốc
Hội để giành lấy quyền lực, tạo nên những niềm hy vọng
rằng mùa đông xanh lục, dai dẳng của người Hồi Giáo đang
nhường lối cho một loại Mùa Xuân Terhan. Đó là một điều
ngạc nhiên lớn lao đối với giới Cách Mạng Hồi Giáo cứng
rắn.</blockquote>
Cần lưu ý rằng thuật ngữ "Tehran Spring" cũng còn được dùng
để mệnh danh cuộc xuống đường của hàng trăm ngàn người
dân Iran trước và sau kỳ bầu cử tổng thống trong năm 2009 —
trước, để ủng hộ ứng cử viên Mir-Hossein Mousavi của phe
đối lập; và sau, để phản đối sự gian lận của phe bảo
thủ và đòi hỏi truất phế Tổng Thống Mahmoud Ahmadinejad. Phong
trào xuống đường này còn có những danh xưng khác tương đối
phổ biến hơn là Green Wave (Làn Sóng Xanh) hay Green Revolution
(Cách Mạng Xanh). Màu xanh lá cây là màu sắc tượng trưng cho hy
vọng và thống nhất của người biểu tình. Họ mặc áo xanh,
quàng khăn xanh, đội mũ xanh, mang cà-vạt xanh, dương biểu ngữ
xanh ... để tạo thành một vùng "biển" xanh mỗi khi xuống
đường nên phong trào này lại có tên là Sea of Green (Biển
Xanh). Gần đây một bộ phim tài liệu với tựa đề <i>Le
Printemps de Téhéran: L'histoire d'une révolution 2.0 </i>(<i>Mùa
Xuân Tehran: Lịch Sử Của Một Cuộc Cách Mạng 2.0</i>)<i>
</i>đang được chiếu nhiều nơi trên thế giới để quảng bá
và kỷ niệm phong trào đấu tranh này. Như vậy, dẫu biểu thị
thời điểm nào (1997 hay 2009) thuật ngữ "Tehran Spring" cũng
được dùng theo chiều hướng ẩn dụ mùa xuân.<br>
Khảo sát tường tận những ví dụ trên đây, chúng ta có thể
thấy rõ <i>spring/mùa xuân</i> trong chức năng thuật ngữ chính
trị có phạm vi áp dụng rất rộng rãi. Ẩn dụ mùa xuân có
thể được sử dụng để biểu thị một thời kỳ chính trị
xã hội có triển vọng lạc quan hơn so với quá khứ do một
trong năm hình thức chuyển hóa chính trị sau đây tạo nên: <br>
<ul>
<li>(1) sự hợp tác hay hòa giải giữa giới lãnh đạo của phe
đối lập và chính quyền (Harare Spring, Springtime of Russia in
1904);</li>
<li> (2) công cuộc cách mạng, biểu tình hay nổi dậy của
quần chúng nhằm hủy diệt và thay đổi chế độ (Arab Spring,
Kathmandu Spring, Rangoon Spring, Spring of Nations), đòi hỏi nới
rộng dân quyền, lợi ích kinh tế, và cải tổ thể chế
(Croatian Spring, Seoul Spring), giành độc lập và chủ quyền
(Beirut/Cedar Spring), hoặc phản đối kết quả bầu cử gian lận
(Tehran Spring 2009) </blockquote></li>
<li>(3) chương trình cải cách xã hội theo chiều hướng nới
rộng tự do và dân chủ do giới lãnh đạo chính quyền thực
hiện (Prague Spring), hoặc thậm chí chỉ là sự nới lỏng kềm
kẹp trong một vài lãnh vực hạn hẹp do giai cấp thống trị
chủ xướng (Beijing Spring); </li>
<li> (4) thắng lợi bầu cử của những chính khách có khuynh
hướng cải cách (Terhan Spring 1997); và</li>
<li> (5) luận thuật, phê phán hoặc đòi hỏi của các tổ
chức xã hội dân sự hoặc giới trí thức có khuynh hướng
cải cách (Damascus Spring, Riyad Spring).</li>
</ul>
Sở dĩ thuật ngữ "spring" có sức trì cửu tương đối dẻo dai
và được sử dụng tương đối phổ biến trong giới sử học
cũng như trong giới luận thuật chính trị xã hội chủ yếu
là nhờ vào sự hội tụ của ba yếu tố chính sau đây. Thứ
nhất, tính súc tích, linh hoạt và khả năng ứng dụng đa
dạng của nó tạo được hiệu quả kinh tế hóa ngôn từ
(biểu thị ý nghĩa tối đa bằng số lượng từ tối thiểu).
Thứ hai, tính cưu mang và tái tạo theo chiều hướng tích cực
và lạc quan có tác dụng lãng mạn hóa ngôn từ. Thứ ba, mối
liên kết giữa một ẩn dụ lãng mạn và một hiện thực bắt
nguồn từ một quá khứ khắc nghiệt khêu gợi tính hiếu kỳ
và khuyến dụ việc tìm hiểu, diễn giải và tưởng tượng.
Bởi vậy sự ra đời của "Mùa Xuân Ả Rập" cũng là một phát
triển tất yếu trên phương diện ngữ nghĩa của một thuật
ngữ vốn có một lịch sử khá lâu bền này.
<br>
Xem tiếp phần II
<div class="rightalign">Đầu Xuân 2012
Nam Hải Trường Sơn
<a
href="http://namhai-truongson.blogspot.ca/2012/02/gioi-truyen-thong-viet-ngu-khong-nham.html"
target="_blank"><i>Copyright © 2012 Nam Hải Trường
Sơn</i></a></div><br>
***********************************
Entry này được tự động gửi lên từ trang Dân Luận
(http://danluan.org/node/12357), một số đường liên kết và hình
ảnh có thể sai lệch. Mời độc giả ghé thăm Dân Luận để
xem bài viết hoàn chỉnh. Dân Luận có thể bị chặn tường
lửa ở Việt Nam, xin đọc hướng dẫn cách vượt tường lửa
tại đây (http://kom.aau.dk/~hcn/vuot_tuong_lua.htm) hoặc ở đây
(http://docs.google.com/fileview?id=0B_SKdt9lFNAxZGJhYThiZDEtNGI4NC00Njk3LTllN2EtNGI4MGZhYmRkYjIx&hl=en)
hoặc ở đây (http://danluan.org/node/244).
Dân Luận có các blog dự phòng trên WordPress
(http://danluan.wordpress.com) và Blogspot (http://danluanvn.blogspot.com),
mời độc giả truy cập trong trường hợp trang Danluan.org gặp
trục trặc... Xin liên lạc với banbientap(a-còng)danluan.org để
gửi bài viết cho Dân Luận!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét