Khai Phong - Dự thảo Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992

<center>Dự thảo Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992
(<strong>Những thay đổi đáng chú ý</strong>)</center>

1/ Phần "LỜI NÓI ĐẦU", chỉ sơ lược về giai đoạn chiến
tranh, không nhấn mạnh ta-địch. Bỏ phần nêu tính chất cuộc
cách mạng "dân tộc, dân chủ nhân dân". Bỏ phần "Đảng lãnh
đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý". Khẳng định
rằng Hiến pháp được lập ra "dưới ánh sáng của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thể chế hóa Cương lĩnh
(của ĐCSVN)".

2/ Điều 1 khẳng định "nước CH-XHCN Việt Nam là một nước
dân chủ".

3/ Điều 2 nhấn mạnh tính chất "pháp quyền XHCN" của nhà
nước, nhấn mạnh tính chất "phân công, phối hợp, kiểm soát"
giữa tam quyền thay vì "phân lập" tam quyền.

4/ Điều 9 thêm định nghĩa Mặt trận Tổ quốc.

5/ Điều 11 Khoản 2 bỏ cụm từ "XHCN" xác định tính chất
của Tổ quốc ở Điều 13 Khoản 2 cũ.

6/ Điều 12 bỏ phần nhấn mạnh "tăng cường tình đoàn kết
hữu nghị và quan hệ hợp tác với các nước XHCN và các
nước láng giềng" ở Điều 14 cũ.

7/ Đưa phần "quyền và nghĩa vụ" lên ngay sau phần chế độ
chính trị.

8/ Phân biệt "quyền con người" với "quyền công dân" chứ
không coi "quyền công dân" là biểu hiện cụ thể của "quyền
con người" như ở Điều 50 cũ.

9/ Nhiều lần nhấn mạnh yêu cầu "không phân biệt đối xử".

10/ Thêm Điều 21 gọn lỏn: "Mọi người có quyền sống".

11/ Điều 22 bỏ quy định "Không ai bị bắt, nếu không có
quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê
chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm
tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp
luật." ở Điều 71 cũ.

12/ Điều 23 thêm quy định về bí mật đời tư.

13/ Điều 38 thể hiện sự thay đổi thái độ rất lớn đối
với vấn đề lao động, việc làm ở Điều 55 và Điều 56 cũ.
Bỏ quy định về sự can thiệp của nhà nước vào lao động,
việc làm; trách nhiệm của nhà nước đối với nạn thất
nghiệp và người lao động trở nên mờ nhạt.

14/ Điều 41 bỏ nội dung "Nhà nước quy định chế độ bắt
buộc cai nghiện và chữa các bệnh xã hội nguy hiểm." ở
Điều 61 cũ.

15/ Điều 42 bỏ nội dung "Bậc tiểu học là bắt buộc, không
phải trả học phí." ở Điều 59 cũ.

16/ Điều 49 bỏ quy định công dân phải "giữ bí mật quốc
gia" ở Điều 79 cũ.

17/ Điều 50 bỏ quy định công dân có nghĩa vụ "lao động công
ích" ở Điều 80 cũ.

18/ Điều 54 bỏ nội dung "sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể là nền tảng." ở Điều 15 cũ, bỏ nội dung "kinh tế tư
bản nhà nước" ở Điều 16 cũ.

19/ Điều 64 bỏ nội dung "tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh" ở Điều 30 cũ, bỏ nội dung "yêu chế độ XHCN" ở
Điều 31 cũ.

20/ Điều 70 nhấn mạnh và bổ sung nội dung rằng các lực
lượng vũ trang nhân dân phải "tuyệt đối trung thành với
ĐCSVN" và phải "bảo vệ ĐCSVN" so với Điều 45 cũ.

21/ Điều 71 bỏ nội dung "sức mạnh của chế độ XHCN" ở
Điều 46 cũ.

22/ Bỏ Điều 66 cũ, trong đó có nội dung giáo dục "lý tưởng
XHCN" cho thanh niên.

Còn một số thay đổi khác, chẳng hạn nội dung về Hội
đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử, Tổng kiểm toán, hay
nội dung định rõ Chủ tịch nước có thể "phong hàm, cấp sĩ
quan cấp tướng trong các lực lượng vũ trang nhân dân, đô
đốc, phó đô đốc, chuẩn đô đốc hải quân; bổ nhiệm
Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị", - thì
theo tôi là không đáng chú ý.

<strong>Khai Phong</strong>
Hà Nội, ngày 03/01/2013

__________________________

<h2>HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM
1992 (SỬA ĐỔI NĂM 2013)</h2>

<h3>LỜI NÓI ĐẦU</h3>
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động
cần cù, sáng tạo, chiến đấu anh dũng để dựng nước và
giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống đoàn kết, nhân
nghĩa, kiên cường, bất khuất của dân tộc và xây dựng nên
nền văn hiến Việt Nam.

Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, nhân dân
ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, đầy gian
khổ, hy sinh, làm Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 2 tháng 9
năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập,
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Với khát vọng
độc lập, tự do, bằng tinh thần tự lực, tự cường, cùng
với sự giúp đỡ quý báu của bạn bè và nhân dân thế giới,
nhân dân ta đã giành chiến thắng trong các cuộc chiến tranh
bảo vệ Tổ quốc, thống nhất đất nước và làm nghĩa vụ
quốc tế; xây dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc
đổi mới, giành được những thành tựu quan trọng, có ý
nghĩa lịch sử .

Qua các thời kỳ kháng chiến kiến quốc, nước ta đã có Hiến
pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến
pháp năm 1992. Mỗi bản Hiến pháp đều ghi nhận những thành
quả cách mạng to lớn mà nhân dân Việt Nam đã đạt được,
tạo nền tảng vững chắc cho sự ổn định và phát triển
đất nước.

Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chủ
quyền nhân dân, Hiến pháp này tiếp tục khẳng định ý chí
của nhân dân và chủ quyền quốc gia; phát huy dân chủ, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tôn trọng và
bảo đảm quyền con người, quyền công dân; phát triển kinh
tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi
trường; thực hiện công bằng xã hội; tăng cường quan hệ
hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.

Nhân dân Việt Nam, với truyền thống yêu nước, đoàn kết
một lòng, xây dựng và thi hành Hiến pháp vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

<h3>CHƯƠNG I: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ</h3>
Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Điều 1)
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước dân
chủ, độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Điều 2)
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức.

Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Điều 3)
Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ,
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 4)
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và
của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

2. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân,
chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân
dân về những quyết định của mình .

3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Điều 5 (sửa đổi, bổ sung Điều 5)
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước
Việt Nam.

2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ
nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ
dân tộc.

3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền
dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát
huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt
đẹp của mình.

4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và
tạo điều kiện để tất cả các dân tộc thiểu số phát huy
nội lực, hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước.

Điều 6 (sửa đổi, bổ sung Điều 6)
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng các hình thức
dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà
nước.

Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Điều 7)
1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông,
bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị
cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi
đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của
nhân dân.

Điều 8 (sửa đổi, bổ sung Điều 8)
1. Nhà nước tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Nền hành chính quốc gia, chế độ công vụ được tổ chức
và hoàn thiện để phục vụ nhân dân. Cán bộ, công chức,
viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân
dân và chịu sự giám sát của nhân dân; chống tham nhũng, quan
liêu, hách dịch, cửa quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành
Hiến pháp và pháp luật, phòng, chống các hành vi vi phạm Hiến
pháp và pháp luật.

Điều 9 (sửa đổi, bổ sung Điều 9)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính
trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các
dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đại đoàn
kết toàn dân tộc, tăng cường sự nhất trí về chính trị và
tinh thần trong nhân dân; tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân thực hiện
quyền làm chủ, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, giám sát và
phản biện xã hội đối với hoạt động của cơ quan nhà
nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức.

3. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức
xã hội khác hoạt động.

Điều 10 (sửa đổi, bổ sung Điều 10)
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai
cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên
cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động; tham
gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia thanh
tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người
lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp,
chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 11 (sửa đổi, bổ sung Điều 13)
1. Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
2. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị theo pháp luật.

Điều 12 (sửa đổi, bổ sung Điều 14)
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển với tất cả các nước,
không phân biệt chế độ chính trị và xã hội, trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các
bên cùng có lợi; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự
nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội trên thế giới.

Điều 13 (ghép và giữ nguyên các điều 141, 142, 143, sửa đổi,
bổ sung Điều 145)
1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình
chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ,
ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.

2. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình
tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh
có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ: Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc
và lời của bài "Tiến quân ca".

4. Ngày Quốc khánh là Ngày tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm
1945.

Điều 14 (giữ nguyên Điều 144)
Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà
Nội.

<h3>CHƯƠNG II: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN
CỦA CÔNG DÂN</h3>
Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền con
người, quyền công dân được Nhà nước và xã hội thừa
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị giới hạn
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe của
cộng đồng.
Điều 16 (mới)
1. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
2. Không được lợi dụng quyền con người, quyền công dân
để xâm phạm lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 17 (sửa đổi, bổ sung Điều 52)
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Điều 18 (sửa đổi, bổ sung Điều 49)
1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
người có quốc tịch Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giao nộp cho Nhà
nước khác.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ
công dân Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 19 (sửa đổi, bổ sung Điều 75)
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không
thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để người
Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia
đình, quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 51)
1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy
định.
3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước và xã hội.
Điều 21 (mới)
Mọi người có quyền sống.
Điều 22 (sửa đổi, bổ sung Điều 71)
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự
và nhân phẩm.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục
hình hay bất kỳ hình thức đối xử khác xâm phạm thân thể,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con người.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và
hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học,
dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm khác
trên cơ thể người phải được người đó đồng ý.
Điều 23 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo
vệ danh dự, uy tín của mình.
Không được phép thu thập, lưu giữ, sử dụng và phổ biến
thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình của người khác nếu không được người đó đồng ý.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện
tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện
tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác do pháp
luật quy định.
Điều 24 (giữ nguyên Điều 68)
Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có
quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 25 (sửa đổi, bổ sung Điều 70)
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước
pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo. Nơi thờ tự của tín ngưỡng, tôn giáo được pháp
luật bảo hộ.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc
lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Điều 26 (sửa đổi, bổ sung Điều 69)
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, được
thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của
pháp luật.
Điều 27 (sửa đổi, bổ sung Điều 63)
1. Công dân nam, nữ bình đẳng và có quyền ngang nhau về mọi
mặt chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia
đình.
2. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền bình đẳng giữa
công dân nữ và nam trên mọi lĩnh vực. Nhà nước, xã hội và
gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện,
phát huy vai trò của mình trong xã hội.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử về giới.
Điều 28 (sửa đổi, bổ sung Điều 54)
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và
đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 29 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội,
tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về
các vấn đề của địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý
nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp
nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
Điều 30 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
Công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng
cầu ý dân.
Điều 31 (sửa đổi, bổ sung Điều 74)
1. Mọi người có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật
của cơ quan , tổ chức , cá nhân .
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận,
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có
quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục
hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc
lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm
hại người khác.
Điều 32 (sửa đổi, bổ sung Điều 72)
1. Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Người bị buộc tội có quyền được Tòa án xét xử. Không
ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.
3. Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy
tố, xét xử có quyền sử dụng trợ giúp pháp lý của người
bào chữa.
4. Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy
tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi thường
thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
Người làm trái pháp luật trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam,
điều tra, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho người khác
phải bị xử lý theo pháp luật.
Điều 33 (sửa đổi, bổ sung Điều 58)
1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của
cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất,
vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức
kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng
thì theo quy định tại Điều 57 và Điều 58.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật
bảo hộ.
Điều 34 (sửa đổi, bổ sung Điều 57)
1. Mọi người có quyền tự do kinh doanh.
2. Nhà nước bảo hộ quyền tự do kinh doanh.
Điều 35 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)
Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 36 (sửa đổi, bổ sung Điều 62)
1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để công dân có
nơi ở.
Điều 37 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở hợp
pháp.
2. Không ai được tự ý vào chỗ ở hợp pháp của người khác
nếu không được người đó đồng ý.
Việc khám xét chỗ ở do luật định.
Điều 38 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)
1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn việc làm, nghề
nghiệp và nơi làm việc.
2. Nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử, cưỡng bức lao
động, sử dụng người lao động chưa thành niên trái pháp
luật.
Điều 39 (sửa đổi, bổ sung Điều 64)
1. Nam, nữ có quyền kết hôn và ly hôn. Hôn nhân theo nguyên
tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng
bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền
lợi của người mẹ và trẻ em.
Điều 40 (sửa đổi, bổ sung Điều 65)
1. Trẻ em có quyền được gia đình, nhà trường, Nhà nước và
xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.
2. Nghiêm cấm hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc
lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ
em.
Điều 41 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61)
1. Công dân có quyền được bảo vệ sức khỏe; bình đẳng
trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực
hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa đến cuộc sống và sức
khỏe của người khác và cộng đồng.
Điều 42 (sửa đổi, bổ sung Điều 59)
Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.
Điều 43 (sửa đổi, bổ sung Điều 60)
1. Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ;
sáng tạo văn học, nghệ thuật.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được Nhà nước bảo hộ.
Điều 44 (mới)
Mọi người có quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa, tham gia
vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa, tiếp
cận các giá trị văn hóa.
Điều 45 (mới)
Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn
ngữ mẹ đẻ, tự do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
Điều 46 (mới)
1. Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong
lành.
2. Mọi người có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
Điều 47 (sửa đổi, bổ sung Điều 76)
Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ
quốc là tội nặng nhất.
Điều 48 (sửa đổi, bổ sung Điều 77)
Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý
của công dân.
Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc
phòng toàn dân; việc thực hiện nghĩa vụ thay thế nghĩa vụ
quân sự do luật định.
Điều 49 (sửa đổi, bổ sung Điều 79)
Công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật, tham
gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, chấp
hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
Điều 50 (sửa đổi, bổ sung Điều 80)
Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế.
Điều 51 (giữ nguyên Điều 81)
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến
pháp và pháp luật Việt Nam, được Nhà nước bảo hộ tính
mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật
Việt Nam.
Điều 52 (giữ nguyên Điều 82)
Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc,
vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hòa bình hoặc vì sự
nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét việc cho cư trú.

<h3>CHƯƠNG III: KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, K HOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG</h3>
Điều 53 (sửa đổi, bổ sung Điều 15, Điều 43)
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển kinh tế kết hợp
chặt chẽ, hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Điều 54 (sửa đổi, bổ sung các điều 15, 16, 19, 20, 21 và 25)
1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế.
2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng phát triển lâu dài,
hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.
Điều 55 (sửa đổi, bổ sung Điều 24, Điều 26)
1. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, bảo
đảm cho nền kinh tế vận hành theo quy luật thị trường;
thực hiện sự phân công, phân cấp quản lý nhà nước giữa
các ngành, các cấp, thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo
đảm phát triển hợp lý, hài hòa giữa các vùng, địa phương
và tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
2. Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động kinh tế đối
ngoại, phát triển các hình thức hợp tác kinh tế với các
quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và cùng
có lợi, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
Điều 56 (sửa đổi, bổ sung các điều 22, 23 và 25)
1. Tổ chức, cá nhân được tự do kinh doanh, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
2. Nhà nước thực hiện chính sách chống độc quyền và bảo
đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh.
3. Tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân được Nhà nước
thừa nhận, bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống
thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường
tài sản của cá nhân, tổ chức theo giá thị trường. Thể
thức trưng mua, trưng dụng do luật định.
Điều 57 (sửa đổi, bổ sung Điều 17, Điều 18)
Đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản và tài nguyên thiên
nhiên khác, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa , vùng
trời và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý là
tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 58 (sửa đổi, bổ sung Điều 18)
1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực
quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo quy
hoạch và pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng ổn
định lâu dài hoặc có thời hạn. Người sử dụng đất có
trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm, đúng mục đích; được chuyển quyền sử dụng
đất, thực hiện các nghĩa vụ liên quan theo quy định của
luật. Quyền sử dụng đất là quyền tài sản được pháp
luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân sử dụng có
bồi thường theo quy định của pháp luật trong trường hợp
thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế
- xã hội.
Điều 59 (mới)
1. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà
nước và các nguồn tài chính công khác được Nhà nước
thống nhất quản lý, sử dụng hiệu quả, công bằng, công
khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước là thống nhất gồm ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương. Thu chi ngân sách nhà nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 60 (sửa đổi, bổ sung Điều 27)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, phòng
chống lãng phí, tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội
và quản lý nhà nước.
Điều 61 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)
1. Tổ chức, cá nhân được khuyến khích, tạo điều kiện
để tạo việc làm, có thu nhập thỏa đáng cho người lao
động.
2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao
động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây
dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Điều 62 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 40)
1. Nhà nước ban hành chính sách đầu tư, phát triển sự
nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân; huy động
các nguồn lực để xây dựng nền y tế hiện đại, công
bằng, hiệu quả; phát triển nền y học Việt Nam theo hướng
kết hợp đông y và tây y, phòng bệnh và chữa bệnh; thực
hiện bảo hiểm y tế toàn dân và tạo điều kiện để mọi
người dân được chăm sóc sức khỏe; ưu tiên thực hiện
chương trình chăm sóc sức khỏe cho đồng bào miền núi, hải
đảo, dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn
khác.
2. Nhà nước, xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện
kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm quy mô, cơ cấu dân số hợp
lý, nâng cao chất lượng dân số.
Điều 63 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)
1. Nhà nước phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng,
toàn diện, có tính chia sẻ, công bằng, bền vững, trợ giúp
người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, người có
hoàn cảnh khó khăn.
2. Nhà nước và xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện các
chính sách ưu đãi đối với người có công với nước.
Điều 64 (sửa đổi, bổ sung các điều 30, 31, 32, 33 và 34)
1. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực
phát triển của đất nước. Nhà nước và xã hội chăm lo xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ, tiến bộ; bảo tồn,
kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa của các dân tộc
Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Phát triển văn học, nghệ thuật đáp ứng nhu cầu tinh thần
đa dạng và lành mạnh của nhân dân, góp phần bồi dưỡng
nhân cách và tâm hồn của người Việt Nam; phát triển các
phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, đáp
ứng nhu cầu thông tin của nhân dân và phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội.
3. Xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây
dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có văn hóa, có
ý thức làm chủ, có trách nhiệm công dân, sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật.
4. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng hoạt động văn hóa, thông tin
làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo
đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, truyền bá
tư tưởng , xuất bản phẩm và các hình thức khác có nội dung
phản động, đồi trụy; mê tín, dị đoan.
Điều 65 (sửa đổi, bổ sung Điều 35, Điều 37)
Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu.
Điều 66 (sửa đổi, bổ sung Điều 35, Điều 36)
1. Phát triển giáo dục nhằm hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất, năng lực của công dân; nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đào tạo người lao
động có nghề, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
2. Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân, ưu tiên đầu tư và tạo điều kiện thu hút các nguồn
đầu tư khác cho giáo dục; quy định phổ cập giáo dục; thực
hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên phát
triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu
số và các vùng đặc biệt khó khăn khác.
3. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát
triển tài năng. Người khuyết tật và những người có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn được Nhà nước và xã hội tạo
điều kiện học văn hóa và học nghề phù hợp.
Điều 67 (sửa đổi, bổ sung Điều 37, Điều 38)
1. Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt, là động lực
thúc đẩy phát triển đất nước. Phát triển khoa học và công
nghệ nhằm nâng cao trình độ quản lý, phát triển văn hóa,
kinh tế tri thức, thúc đẩy tiến bộ xã hội, bảo vệ môi
trường và sức khỏe của nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
2. Nhà nước thúc đẩy phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa
học và công nghệ; đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng có
hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại trên
thế giới; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên
cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học,
công nghệ; bảo đảm quyền tự do nghiên cứu và sáng tạo khoa
học, công nghệ.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham
gia và được hưởng thụ lợi ích từ các hoạt động khoa
học, công nghệ.
Điều 68 (mới)
1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của Nhà nước, xã hội
và là nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân.
2. Nhà nước có cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường; quản
lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo
tồn đa dạng sinh học; phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
Mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển năng lượng
mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, sản xuất sạch
và tiêu dùng sạch của tổ chức, cá nhân được Nhà nước
khuyến khích.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt
tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị
xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường
thiệt hại.

<h3>CHƯƠNG IV: BẢO VỆ TỔ QUỐC</h3>
Điều 69 (sửa đổi, bổ sung Điều 44)
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an
ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân; lực lượng vũ trang nhân dân giữ vai trò
nòng cốt; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để
bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở
khu vực và trên thế giới.
Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ quốc phòng và an ninh do luật định.
Điều 70 (sửa đổi, bổ sung Điều 45)
Lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với
Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ
bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã
hội; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội
chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện
nghĩa vụ quốc tế.
Điều 71 (sửa đổi, bổ sung Điều 46)
Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng được xây dựng chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; lực lượng dự bị
động viên, dân quân tự vệ được xây dựng hùng hậu, rộng
khắp, cùng với Quân đội nhân dân làm nòng cốt trong thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Điều 72 (sửa đổi, bổ sung Điều 47)
Công an nhân dân Việt Nam cách mạng được xây dựng chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong sự
nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Điều 73 (giữ nguyên Điều 48)
Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng
cách mạng của nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho
toàn dân; thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, chính sách
hậu phương quân đội; xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo
đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng
với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, bảo đảm đời sống
vật chất và tinh thần của cán bộ và chiến sỹ, công nhân,
nhân viên quốc phòng; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân
dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ
đất nước.

<h3>CHƯƠNG V: QUỐC HỘI</h3>
Điều 74 (sửa đổi, bổ sung Điều 83)
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát
tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Điều 75 (sửa đổi, bổ sung Điều 84)
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa
đổi luật ;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội
đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà
nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm vụ
cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quy
định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định
nguyên tắc phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức
giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết
định dự toán và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn
quyết toán ngân sách trung ương; xem xét báo cáo tổng hợp dự
toán và quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của
Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm
toán Nhà nước, chính quyền địa phương và các cơ quan khác do
Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc
hội, các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng dân tộc, các Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng
Hiến pháp, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm
toán Nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội
thành lập; phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách
thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, danh sách thành viên
Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia;
8. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của
Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập
hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành
lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và
luật;
10. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm,
cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định
huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định
về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo
đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn
hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế về chiến tranh và hòa
bình, các vấn đề liên quan đến chủ quyền quốc gia, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tư cách thành viên của
Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực, thương mại
quốc tế;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
Điều 76 (sửa đổi, bổ sung Điều 85)
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc
hội khóa mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì
Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của
mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc
kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá
mười hai tháng, trừ trường hợp chiến tranh.
Điều 77 (sửa đổi, bổ sung Điều 92)
Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội;
ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
lãnh đạo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ
chức việc thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo
sự phân công của Chủ tịch.
Điều 78 (sửa đổi, bổ sung Điều 90)
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của
Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các
Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.
3. Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội
quyết định. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không
thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khóa Quốc hội thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội
khóa mới bầu Ủy ban thường vụ Quốc hội mới.
Điều 79 (sửa đổi, bổ sung Điều 91)
Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ
họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao;
giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà
nước;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định
việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
5. Lãnh đạo công tác của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; bảo đảm điều kiện hoạt động của các
đại biểu Quốc hội;
6. Hướng dẫn và giám sát hoạt động của Hội đồng nhân
dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường
hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến
lợi ích của nhân dân;
7. Quyết định thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
8. Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết
định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh và báo cáo Quốc
hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
9. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban
bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương;
10. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
11. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
Điều 80 (sửa đổi, bổ sung Điều 94)
1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu;
các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy
ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc
hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi
hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân
tộc thiểu số.
3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự các phiên
họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân
tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc,
Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
4. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác
như các Ủy ban của Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 81.
Điều 81 (sửa đổi, bổ sung Điều 95)
1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm
và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó
Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc
hội phê chuẩn.
2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về
luật và dự án khác, báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban
thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị
những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
3. Việc thành lập, giải thể các Ủy ban do Quốc hội quyết
định.
Điều 82 (sửa đổi, bổ sung Điều 96)
1. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền
yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác cung cấp thông tin hoặc giải trình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu và
trả lời kiến nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, báo cáo hoặc giải trình về các vấn đề mà Hội
đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội yêu cầu.
Điều 83 (mới)
Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để
nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn
đề nhất định.
Điều 84 (sửa đổi, bổ sung Điều 97)
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của nhân dân cả nước và của nhân dân ở đơn
vị bầu đại biểu.
2. Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri,
chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung
thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ
quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo
cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc
hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi,
đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
và hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện các quyền đó.
3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân
thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
Điều 85 (sửa đổi, bổ sung Điều 98)
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và
các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán Nhà nước.
2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại
kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp
cần thiết Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả
lời bằng văn bản.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn
đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật
định.
Điều 86 (sửa đổi, bổ sung Điều 99)
Không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc
hội không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ
Quốc hội thì không được bắt giam, truy tố đại biểu Quốc
hội; nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị
tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để
Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định.
Điều 87 (sửa đổi, bổ sung Điều 100)
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ đại biểu; có quyền tham gia làm thành viên của
Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, các thành viên khác của Chính phủ và các cơ quan khác
của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại
biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu
Quốc hội.
Điều 88 (sửa đổi, bổ sung Điều 86)
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo
đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp
kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu
cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban thường vụ Quốc
hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu
tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại
biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc
và chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội
khóa mới.
Điều 89 (sửa đổi, bổ sung Điều 87)
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc
hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật
và dự án luật trước Quốc hội.
Điều 90 (sửa đổi, bổ sung Điều 88, Điều 93)
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, trừ
trường hợp Hiến pháp quy định phải có ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải
được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết tán thành.
2. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được công bố chậm
nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua.

<h3>CHƯƠNG VI: CHỦ TỊCH NƯỚC</h3>
Điều 91 (giữ nguyên Điều 101)
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và
đối ngoại.
Điều 92 (giữ nguyên Điều 102)
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc
hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm
nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch
nước mới.
Điều 93 (sửa đổi, bổ sung Điều 103)
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn
mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp
lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội tán thành
mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước
trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc
xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết
định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải
thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định
cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch
hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ
tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm,
cấp sĩ quan cấp tướng trong các lực lượng vũ trang nhân dân,
đô đốc, phó đô đốc, chuẩn đô đốc hải quân; bổ nhiệm
Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân
đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết
định tuyên bố tình trạng chiến tranh. Căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp;
trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp
được, công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở
từng địa phương;
6. Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt
Nam; phong hàm, cấp đại sứ; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh
toàn quyền của nước ngoài; đàm phán, ký kết điều ước
quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội
phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều
75; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế
theo thẩm quyền do Quốc hội quy định.
Điều 94 (sửa đổi, bổ sung Điều 104)
1. Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các Ủy viên. Danh sách thành viên Hội đồng quốc
phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập
thể và quyết định theo đa số.
2. Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội, trong
trường hợp Quốc hội không thể họp được trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh;
động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để
bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn
đặc biệt trong trường hợp có chiến tranh do Quốc hội giao.
Điều 95 (sửa đổi, bổ sung Điều 105)
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, của Chính phủ.
Khi cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chính phủ họp bàn
về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch nước.
Điều 96 (giữ nguyên Điều 106)
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 97 (giữ nguyên Điều 107)
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu
Quốc hội.
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ và có thể
được Chủ tịch ủy nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm
vụ.
Điều 98 (giữ nguyên Điều 108)
Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong một thời gian
dài thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch
quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước
mới.

<h3>CHƯƠNG VII: CHÍNH PHỦ</h3>
Điều 99 (sửa đổi, bổ sung Điều 109)
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công
tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ
tịch nước.
Điều 100 (sửa đổi, bổ sung Điều 110)
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết
định.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo
đa số.
Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và
báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó
Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo
công tác của Chính phủ.
Thành viên Chính phủ chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính
phủ, Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách, cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Chính phủ.
Điều 101 (sửa đổi, bổ sung Điều 112)
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1 . Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật , nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội , lệnh, quyết định của Chủ tịch nước ; t rình dự án
luật , pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội , Uỷ
ban thường vụ Quốc hội;
2 . Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia, xây dựng và
tổ chức thực hiện chế độ công vụ; quản lý nhà nước
về cán bộ, công chức, viên chức; phân công, phân cấp trong
hệ thống hành chính nhà nước; lãnh đạo công tác của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp ; kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, tạo điều kiện
để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo luật định; t rình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội thành lập mới , nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính các đơn vị hành chính lãnh thổ ; t ổ chức và lãnh
đạo công tác thanh tra , kiểm tra, chống quan liêu, tham nhũng ,
lãng phí trong bộ máy nhà nước và giải quyết khiếu nại,
tố cáo ;
3. Bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và xã hội,
quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
4. Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh
tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc
gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản
thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước;
5. Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính
sách tôn giáo;
6. Thống nhất quản lý về quốc phòng, an ninh, nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật
tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân
dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn
cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất
nước;
7. Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; theo ủy quyền
của Chủ tịch nước đàm phán, ký kết điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 93; đàm phán, ký, gia
nhập, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; tổ
chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam
ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội trong thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
Điều 102 (giữ nguyên Điều 113)
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi
Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ
cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ mới.
Điều 103 (sửa đổi, bổ sung Điều 114)
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu
Quốc hội, là người đứng đầu Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Định hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh
đạo hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền
hành chính quốc gia;
2. Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ bộ, cơ quan
ngang bộ; trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, thành viên khác
của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ
trưởng và chức vụ tương đương trong các cơ quan của Chính
phủ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm, điều động, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
3. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên ; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái
với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi
bỏ;
4. Chỉ đạo việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước, đàm
phán, ký hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính
phủ; chỉ đạo thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
5. Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan
trọng mà Chính phủ phải giải quyết.
Điều 104 (sửa đổi, bổ sung Điều 116, Điều 117)
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên
Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh
đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác
trước Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân
dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 105 (sửa đổi Điều 115, Điều 116)
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của luật và
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Điều 106 (sửa đổi, bổ sung Điều 111)
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội được mời
tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên
quan.

<h3>CHƯƠNG VIII: TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN</h3>
Điều 107 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 127)
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án
khác do luật định.
2. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định
thành lập Tòa án đặc biệt.
Điều 108 (sửa đổi, bổ sung các điều 129, 130, 131, 132 và 133)
1. Việc xét xử của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia,
trừ trường hợp do luật định.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào
việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật
định.
4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa
số, trừ trường hợp do luật định.
5. Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi
ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm. Bị can, bị
cáo có thể tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào
chữa; đương sự có thể tự mình, nhờ luật sư hoặc người
khác bảo vệ lợi ích hợp pháp.
Điều 109 (sửa đổi, bổ sung Điều 134)
1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các
Tòa án khác.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực
tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong
xét xử.

Điều 110 (sửa đổi, bổ sung Điều 128, Điều 135)
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu. Nhiệm
kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Việc bổ nhiệm, nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án
khác do luật định.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không
họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban
thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chánh án các Tòa
án khác báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân theo quy
định của luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của
Thẩm phán; việc bầu và nhiệm kỳ của Hội thẩm Tòa án nhân
dân do luật định.
Điều 111 (sửa đổi, bổ sung Điều 136)
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp
luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Điều 112 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 137)
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật,
quyền con người, quyền công dân; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất.
Điều 113 (sửa đổi, bổ sung các điều 138, 139, 140)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội
bầu. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, nhiệm
kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian
Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Viện trưởng các Viện kiểm sát khác báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân theo quy định của luật.
Điều 114 (sửa đổi, bổ sung Điều 138)
1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh
đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên;
Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh
đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của
Kiểm sát viên do luật định.

<h3>CHƯƠNG IX: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG</h3>
Điều 115 (sửa đổi, bổ sung Điều 118 )
1. Các đơn vị hành chính lãnh thổ của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành
phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã
chia thành phường, xã; quận chia thành phường.
2. Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở
các đơn vị hành chính lãnh thổ do luật định phù hợp với
đặc điểm của từng đơn vị hành chính lãnh thổ và phân
cấp quản lý.
Điều 116 (sửa đổi, bổ sung các điều 119, 120, 123 và 124 )
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, Hội đồng nhân dân quyết định các biện pháp bảo
đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, các
vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các thành viên Ủy ban nhân dân
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân
dân và chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên.
Điều 117 (sửa đổi, bổ sung Điều 121)
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương; phải liên hệ
chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực
hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động
của đại biểu và của Hội đồng nhân dân, trả lời những
yêu cầu, kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân
dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân tham gia
quản lý nhà nước.
Điều 118 (sửa đổi, bổ sung Điều 122)
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ
ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân và thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban
nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội
đồng nhân dân hoặc trả lời bằng văn bản.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các
cơ quan nhà nước ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan
này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến
nghị của đại biểu.
Điều 119 (sửa đổi, bổ sung Điều 125)
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được
mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham
dự hội nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề
có liên quan.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ
thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; lắng nghe ý
kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính
quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội động viên nhân dân cùng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.

<h3>CHƯƠNG X: HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP, HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC
GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC </h3>
Điều 120 (mới)
1. Hội đồng Hiến pháp là cơ quan do Quốc hội thành lập,
gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
2. Hội đồng Hiến pháp kiểm tra tính hợp hiến của các văn
bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành ;
kiến nghị Quốc hội xem xét lại văn bản quy phạm pháp luật
của mình khi phát hiện có vi phạm Hiến pháp; yêu cầu Chủ
tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp
luật của mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ
văn bản vi phạm Hiến pháp; kiểm tra tính hợp hiến của
điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước
trước khi trình Quốc hội, Chủ tịch nước phê chuẩn.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng
Hiến pháp và số lượng, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
Hiến pháp do luật định.
Điều 121 (mới)
1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành
lập, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
2. Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu
Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3 . Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng
bầu cử quốc gia và số lượng, nhiệm kỳ của thành viên
Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.
Điều 122 (mới)
1. Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập,
hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện
kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán
Nhà nước, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán
Nhà nước do luật định.
Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết
quả kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời
gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo trước
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Kiểm toán
Nhà nước do luật định.

CHƯƠNG XI: HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN
PHÁP
Điều 123 (sửa đổi, bổ sung Điều 146)
Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.

Điều 124 (sửa đổi, bổ sung Điều 147)
Việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp được quy định như
sau:
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ
hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có
quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc
hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi
có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành;
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành
phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy
ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định;
3 . Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý
kiến nhân dân và trình Quốc hội về dự thảo Hiến pháp;
4. Dự thảo Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc
trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.

Bản Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ ... , nhất trí
thông qua trong phiên họp ngày ... tháng ... năm 2013, hồi ... giờ
... phút.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng

<a
href="http://www.tienphong.vn/xa-hoi/607639/Xem-toan-van-Du-thao-sua-doi-Hien-phap-nam-1992-tpot.html">Theo
báo Tiền Phong</a>

***********************************

Entry này được tự động gửi lên từ trang Dân Luận
(https://danluan.org/tin-tuc/20130103/du-thao-hien-phap-2013-so-voi-hien-phap-1992),
một số đường liên kết và hình ảnh có thể sai lệch. Mời
độc giả ghé thăm Dân Luận để xem bài viết hoàn chỉnh. Dân
Luận có thể bị chặn tường lửa ở Việt Nam, xin đọc
hướng dẫn cách vượt tường lửa tại đây
(http://kom.aau.dk/~hcn/vuot_tuong_lua.htm) hoặc ở đây
(http://docs.google.com/fileview?id=0B_SKdt9lFNAxZGJhYThiZDEtNGI4NC00Njk3LTllN2EtNGI4MGZhYmRkYjIx&hl=en)
hoặc ở đây (http://danluan.org/node/244).

Dân Luận có các blog dự phòng trên WordPress
(http://danluan.wordpress.com) và Blogspot (http://danluanvn.blogspot.com),
mời độc giả truy cập trong trường hợp trang Danluan.org gặp
trục trặc... Xin liên lạc với banbientap(a-còng)danluan.org để
gửi bài viết cho Dân Luận!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét