Bauxite Việt Nam: Kiến nghị về sửa đổi Hiến Pháp 1992

Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc góp ý kiến
vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 (dưới đây gọi tắt
là Dự thảo), chúng tôi, những người Việt Nam ký tên dưới
đây, xin trình bày với Quốc hội và Uỷ ban Dự thảo sửa
đổi Hiến pháp 1992 một số kiến nghị, đồng thời mong mỏi
toàn thể đồng bào trong và ngoài nước thẳng thắn nói lên ý
kiến để nhân dân ta có một Hiến pháp bảo đảm sự toàn
vẹn lãnh thổ và sự phát triển bền vững của đất nước,
mang lại tự do hạnh phúc cho các thế hệ hiện tại và tương
lai.

Hiến pháp của một quốc gia do dân làm chủ bảo đảm quyền
lực thực sự thuộc về nhân dân và được hình thành từ sự
thỏa thuận giữa các thành phần đa dạng trong xã hội. Dự
thảo chưa thấu suốt bản chất của một hiến pháp dân chủ,
chưa thể hiện sự tin cậy, tín nhiệm của nhân dân với chính
quyền theo tinh thần thỏa thuận kiến tạo một môi trường có
sự kiểm soát bên trong và bên ngoài đối với quyền lực.
Kiểm soát bên trong giữa các nhánh quyền lực nhà nước bằng
các cơ chế đối trọng kiềm chế lẫn nhau, các cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp không thể vượt quá giới hạn
được ấn định. Kiểm soát từ bên ngoài đối với công
quyền được thực hiện bởi nhân dân với vai trò quan trọng
của xã hội dân sự mà tiền đề là các quyền tự do về
ngôn luận, báo chí, lập hội, hội họp, biểu tình,...

Hiến pháp phải mang tính chính đáng được đo bằng nhiều
tiêu chí. Thứ nhất, hiến pháp phải có mục tiêu bảo vệ
độc lập chủ quyền, kiến tạo tự do, dân chủ, công bằng,
hạnh phúc; đồng thời đoàn kết toàn dân, loại bỏ mọi sự
chia rẽ hay áp bức, hướng đến sự phát triển bền vững
của dân tộc. Thứ hai, hiến pháp phải thể hiện ý chí chung
của nhân dân, thể hiện sự đồng thuận của nhân dân để
lập ra các cơ quan nhà nước. Thứ ba, hiến pháp phải được
xây dựng theo các nguyên tắc pháp luật phổ biến của thế
giới văn minh, phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam
đã tham gia.

Theo tinh thần đó, trước mắt chúng tôi kiến nghị 7 điểm
như sau.

<b>Kiến nghị thứ nhất về Lời nói đầu và về Chương I</b>

Lời nói đầu của Dự thảo không làm rõ mục tiêu của hiến
pháp và chủ thể quy định hiến pháp. Hiến pháp cần xác
định mục tiêu trước hết là để bảo đảm sự an toàn, tự
do và hạnh phúc của mọi người dân. Một bản hiến pháp tốt
phải hạn chế sự lạm quyền của những người cầm quyền,
tạo dựng khuôn khổ cho các sinh hoạt chính trị, kinh tế và
văn hoá diễn ra một cách an bình và hiệu quả. Hiến pháp cũng
phải hướng đến hạnh phúc của các thế hệ tương lai.

Quyền lập hiến (xây dựng, ban hành hay sửa đổi hiến pháp)
là quyền sinh ra các quyền khác (lập pháp, hành pháp và tư
pháp) phải thuộc về toàn dân, chứ không thể thuộc về bất
kỳ một tổ chức hay cơ quan nào, kể cả Quốc hội. Lời nói
đầu cần xác định rõ chủ thể quyết định, ban hành hiến
pháp là nhân dân.

Lời nói đầu không phải là chỗ để tuyên dương công trạng
của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.

Lời nói đầu của Dự thảo không đáp ứng được các yêu
cầu trên nên chúng tôi đề nghị bỏ và thay bằng:

"<i>Kế tiếp nền văn hiến và truyền thống bất khuất của
các thế hệ tiền nhân đã dựng xây và bảo vệ đất nước,
đã đấu tranh vì độc lập, tự do và hạnh phúc của nhân
dân,</i>

<i>vì một xã hội dân chủ, công bằng và pháp quyền, vì tự
do và hạnh phúc của các thế hệ hiện tại và tương lai,</i>

<i>chúng tôi, nhân dân Việt Nam, quyết định xây dựng và ban
hành bản Hiến pháp này.</i>"

Trong Chương I, cần nhấn mạnh nguyên tắc chủ quyền nhân dân
đòi hỏi phải tôn trọng ý của dân tộc. Nếu hiến pháp
thực sự do nhân dân quyết định thì việc định trước vai
trò lãnh đạo nhà nước và xã hội thuộc về một tổ chức
chính trị hay một tầng lớp là trái với quyền làm chủ của
nhân dân, quyền con người, quyền công dân và ngược với bản
chất của một nhà nước pháp quyền.

Chủ thể nào lãnh đạo xã hội sẽ do nhân dân bầu chọn ra
trong các cuộc bầu cử tự do, dân chủ, định kỳ. Một chính
đảng thực sự có chính nghĩa, phục vụ lợi ích của nhân
dân sẽ không lo bị thất bại trong các cuộc bầu cử như
vậy. Hiến pháp của Liên Xô năm 1977 quy định ở Điều 6 vai
trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với nhà nước và
xã hội đã không tránh được sự sụp đổ của chế độ
Xô-viết khi không còn lòng tin của dân.

Việc đảng cầm quyền chấp nhận cạnh tranh chính trị là
phù hợp với xu thế lịch sử, là điều kiện cho sự phát
triển của đất nước, đáp ứng đòi hỏi của nhân dân, kể
cả các đảng viên trung thực của Đảng Cộng sản Việt Nam
trước bối cảnh hiện nay của đất nước.

Ý kiến nêu trên được tiếp thu sẽ tạo cơ hội cho Đảng
Cộng sản Việt Nam lấy lại niềm tin đã từng có trong dân
để thực sự trở thành lực lượng lãnh đạo chính trị
được xã hội chấp nhận.

<b>Kiến nghị thứ hai về quyền con người</b>

Một mục đích của việc thành lập Nhà nước là để bảo
vệ các quyền đương nhiên của con người.

Dự thảo đã điều chỉnh thứ tự để đề cao các quyền
này so với Hiến pháp hiện hành, nhưng lại có nhiều điểm
chưa phù hợp với các quy định và chuẩn mực quốc tế về
quyền con người; như các quy định trong Dự thảo về giới
hạn quyền (Điều 15), "<i>không lợi dụng quyền con người,
quyền công dân</i>" (Điều 16), "<i>quyền</i> <i>không tách
rời nghĩa vụ</i>"<i> </i>(Điều 20). Dự thảo còn quy định
quá nhiều nghĩa vụ một cách tùy tiện (Điều 41, Điều 42,
Điều 49,…). Việc nhấn mạnh trong Dự thảo các lý do về
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, ổn
định chính trị, việc đưa cụm từ "theo quy định của pháp
luật",... nhằm hạn chế những quyền đó sẽ mở đường cho
việc nhân danh hiến pháp để vi phạm quyền con người, đàn
áp các công dân thực thi quyền tự do như đã diễn ra trong
thực tế những năm qua ở nước ta.

Chúng tôi yêu cầu sửa Dự thảo theo đúng tinh thần của
Tuyên ngôn về Quyền Con người năm 1948 và các công ước quốc
tế mà Việt Nam đã tham gia.

Nếu các quyền này được ghi trong Hiến pháp mà không được
thực thi nghiêm túc như hiện nay, thì việc quy định các quyền
ấy cũng trở nên vô nghĩa. Vì vậy chúng tôi yêu cầu Hiến
pháp quy định thành lập một Ủy ban Quốc gia về Quyền Con
người hoạt động độc lập.

<b>Kiến nghị thứ ba về sở hữu đất đai</b>

Chế độ sở hữu tư nhân về đất đai đã tồn tại từ lâu
trên đất nước ta. Quy định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân kể từ Hiến pháp Việt Nam 1980 là sự sao chép Hiến pháp
Liên Xô, một điều hoàn toàn xa lạ với nhân dân Việt Nam và
đã gây ra rất nhiều bất ổn xã hội. Điều 57 Dự thảo
tiếp tục khẳng định đất đai "<i>thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu</i>" là duy trì quy
định sai trái, bỏ qua những vấn đề ngày càng trầm trọng do
quy định này gây ra mà hàng triệu khiếu nại, khiếu kiện về
đất đai trong những năm qua chỉ là phần nổi của tảng băng
chìm hết sức nguy hiểm.

Không thừa nhận sở hữu tư nhân, tập thể, cộng đồng về
đất đai cùng tồn tại với sở hữu nhà nước là tước
đoạt một quyền tài sản quan trọng bậc nhất của người
dân. Đánh đồng sở hữu nhà nước với sở hữu toàn dân về
đất đai là tạo điều kiện cho quan chức các cấp chính
quyền tham nhũng, lộng quyền, bắt tay với nhiều tư nhân, doanh
nghiệp cùng trục lợi, gây thiệt hại cho nhân dân, đặc biệt
là nông dân.

Dự thảo còn "hợp hiến hóa" việc thu hồi đất, trong đó
lại mở rộng phạm vi áp dụng cho các dự án phát triển kinh
tế - xã hội; đây là một sự thụt lùi so với Hiến pháp 1992
và có thể gây bùng nổ bất ổn xã hội.

Vì thế chúng tôi kiến nghị sửa đổi Điều 57 của Dự
thảo, trở lại như Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959. Có thể
quy định như sau: "<i>Sở hữu tư nhân, tập thể, cộng đồng
và nhà nước về đất đai được tôn trọng. Nhà nước có
trách nhiệm bảo vệ và thống nhất quản lý đất đai, tài
nguyên nước, khoáng sản và các tài nguyên, nguồn lợi khác ở
vùng biển, thềm lục địa, vùng trời và các tài sản khác do
Nhà nước đầu tư</i>."

Thay thế quy định <i>thu hồi đất</i> bằng <i>trưng mua
đất</i> và không áp dụng cho các dự án phát triển kinh
tế-xã hội như nêu trong Điều 58 của Dự thảo<b>.

<b>Kiến nghị thứ tư về tổ chức Nhà nước</b>

Tổ chức bộ máy Nhà nước phải phân biệt rạch ròi các
nhánh lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như các cơ quan hiến
định khác. Tất cả các cơ quan nhà nước phải tuân thủ
Hiến pháp và luật. Các nhánh quyền lực ràng buộc, chế ước
lẫn nhau nhưng không thể bị chi phối bởi bất kỳ một tổ
chức hay cá nhân duy nhất nào, nghiêm cấm mọi sự độc quyền
quyền lực. Đặc biệt, hệ thống tư pháp phải được bảo
đảm trên thực tế quyền xét xử độc lập, chỉ dựa vào
Hiến pháp và luật. Tòa án Hiến pháp phải được thành lập,
có chức năng phán quyết, chứ không phải là tư vấn, kiến
nghị như chức năng của Hội đồng Hiến pháp được quy
định trong Dự thảo.

<b>Kiến nghị thứ năm về lực lượng vũ trang</b>

Hiến pháp đặt lợi ích của toàn dân lên trên lợi ích của
bất kỳ một tổ chức hay cá nhân nào. Mọi hoạt động của
các lực lượng vũ trang chỉ để bảo vệ sự toàn vẹn của
lãnh thổ quốc gia và phục vụ nhân dân. Lực lượng vũ trang
phải trung thành với Tổ quốc và nhân dân chứ không phải
trung thành với bất kỳ tổ chức nào, như quy định tại
Điều 70 của Dự thảo. Chúng tôi yêu cầu bỏ quy định lực
lượng vũ trang phải trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam.

<b>Kiến nghị thứ sáu về trưng cầu dân ý đối với Hiến
pháp</b>

Quyền lập hiến là quyền của toàn dân, phải phân biệt với
quyền lập pháp của Quốc hội. Vì vậy phải có trưng cầu
dân ý để phúc quyết Hiến pháp. Chúng tôi đề xuất quy
định trong Hiến pháp: "<i>Bảo đảm quyền phúc quyết của
nhân dân đối với Hiến pháp, thông qua trưng cầu dân ý
được tổ chức thật sự minh bạch và dân chủ với sự giám
sát của người dân và báo giới.</i>"

<b>Kiến nghị thứ bảy về thời hạn góp ý kiến sửa đổi
Hiến pháp</b>

Việc lấy ý kiến đóng góp của toàn dân về sửa đổi Hiến
pháp là một việc hệ trọng đến vận mệnh quốc gia, phải
được tiến hành một cách nghiêm chỉnh, không thể tắc trách,
lấy lệ. Vì vậy, thời hạn lấy ý kiến của nhân dân chỉ
trong vòng ba tháng là quá ngắn, dễ dẫn đến tình trạng làm
một cách hình thức cho qua chuyện. Vì vậy chúng tôi kiến
nghị gia hạn thời gian lấy ý kiến của nhân dân đến hết
năm 2013, đồng thời khuyến khích đề xuất các dự thảo khác
để Quốc hội, Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp cùng
toàn thể đồng bào tham khảo, so sánh, thảo luận nhằm xây
dựng một bản hiến pháp phù hợp nhất cho quốc gia. [*]

<b>Sửa Hiến pháp theo tinh thần của các kiến nghị nêu trên
sẽ phát huy dân chủ và hoà hợp dân tộc – những đòi hỏi
hết sức bức xúc của nhân dân trong giai đoạn trước mắt,
cũng như cho sự phát triển bền vững lâu dài của đất
nước.</b>

<b>Chúng tôi tha thiết mong mỏi đồng bào trong và ngoài nước
hưởng ứng bản Kiến nghị này bằng cách đăng ký tham gia ký
tên theo địa chỉ thư điện tử:</b> <strong><font
color="#ff0000">kiennghisuadoihienphap2013@gmail.com</font>.</strong>

<b>Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2013 </b>

<b>DANH SÁCH NGƯỜI KÝ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992</b>

<ol> <li> Nguyễn Quang A, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội

</li> <li> Lại Nguyên Ân, nhà nghiên cứu, Hà Nội

</li> <li> Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức yêu
nước TP Hồ Chí Minh, TP HCM

</li> <li> Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP HCM

</li> <li> Nguyễn Huệ Chi, GS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa
học Viện Văn học, Hà Nội

</li> <li> Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập báo Lao động,
TP HCM

</li> <li> Phạm Vĩnh Cư, nhà nghiên cứu, Hà Nội

</li> <li> Nguyễn Xuân Diện, TS, Hà Nội

</li> <li> Lê Đăng Doanh, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của
Thủ tướng Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

</li> <li> Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM

</li> <li> Nguyễn Văn Dũng, nhà văn, võ sư, Huế

</li> <li> Hồ Ngọc Đại, GS TS, nhà giáo, Hà Nội

</li> <li> Lê Hiếu Đằng, nguyên Phó Tổng Thư ký Ủy ban Trung
ương Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình
Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP
Hồ Chí Minh, đại biểu Hội đồng Nhân dân TP Hồ Chí Minh
khóa 4, 5, TP HCM

</li> <li> Nguyễn Đình Đầu, nhà nghiên cứu, TP HCM

</li> <li> Lê Hiền Đức, Giải thưởng Liêm chính 2007, Tổ
chức Minh bạch Quốc tế, Hà Nội

</li> <li> Phan Hồng Giang, TSKH, Hà Nội

</li> <li> Lê Công Giàu, nguyên Phó Bí thư thường trực Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên
Phó Giám đốc Tổng công ty Du lịch Thành phố (Saigontourist), TP
HCM

</li> <li> Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trường, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

</li> <li> Nguyễn Gia Hảo, nguyên thành viên Tổ tư vấn của
Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, Hà Nội

</li> <li> Đặng Thị Hảo, TS, Hà Nội

</li> <li> Võ Thị Hảo, nhà văn, Hà Nội

</li> <li> Phạm Duy Hiển, GS, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên
cứu hạt nhân Đà Lạt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

</li> <li> Hồ Hiếu, cựu tù Côn Đảo, nguyên Chánh văn phòng
Ban Dân vận Mặt trận, Thành uỷ TP Hồ Chí Minh, TP HCM

</li> <li> Nguyễn Xuân Hoa, nguyên Giám đốc Sở Văn hóa Thừa
Thiên - Huế, Chủ tịch Hội Văn nghệ Thừa Thiên - Huế

</li> <li> Nguyễn Văn Hồng (tức Cung Văn), nguyên Tổng Thư ký
Ban chấp hành Sinh viên đoàn Đại học Văn khoa Sài Gòn
1964-1965, Đà Nẵng

</li> <li> Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh

</li> <li> Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Trường Đại học Bách khoa
Đà Nẵng, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, Đà
Nẵng

</li> <li> Trần Ngọc Kha, nhà báo, Hà Nội

</li> <li> Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học,
nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Võ
Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, TP HCM

</li> <li> Phạm Chi Lan, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của
Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, nguyên Phó Viện trưởng
Viện IDS, Hà Nội

</li> <li> Cao Lập, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Giám
đốc Làng Du lịch Bình Quới, TP HCM

</li> <li> Hồ Uy Liêm, nguyên Phó Chủ tịch Liên hiệp các hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội

</li> <li> Nguyễn Đình Lộc, nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Hà
Nội

</li> <li> Nguyễn Khắc Mai, nguyên Vụ trưởng Ban Dân vận Trung
ương, Hà Nội

</li> <li> Huỳnh Tấn Mẫm, bác sĩ, Đại biểu Quốc hội khóa
6, nguyên Chủ tịch Tổng hội Sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP
HCM

</li> <li> Huỳnh Công Minh, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM

</li> <li> Phạm Gia Minh, TS, Hà Nội

</li> <li> Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn
Giải phóng, TP HCM

</li> <li> Nguyên Ngọc, nhà văn, nguyên thành viên Viện IDS, Hội
An

</li> <li> Hạ Đình Nguyên, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên
Chủ tịch Ủy ban Hành động thuộc Tổng hội Sinh viên Sài Gòn
trước 1975, TP HCM

</li> <li> Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Ban Nghiên cứu
của Thủ tướng Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà
Nội

</li> <li> Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn, Hà Nội

</li> <li> Phạm Đức Nguyên, PGS TS, giảng viên cao cấp Đại
học, Hà Nội

</li> <li> Hồ Ngọc Nhuận, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam TP Hồ Chí Minh, nguyên Giám đốc chính trị nhật báo
Tin sáng, TP HCM

</li> <li> Nguyễn Hữu Châu Phan, nhà nghiên cứu, Huế

</li> <li> Hoàng Xuân Phú, GS Viện Toán học, Hà Nội

</li> <li> Trần Việt Phương, nguyên trợ lý Thủ tướng Phạm
Văn Đồng, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

</li> <li> Nguyễn Đăng Quang, nguyên Đại tá Công an, Hà Nội

</li> <li> Đào Xuân Sâm, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ
tướng Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ
tướng Phan Văn Khải, Hà Nội

</li> <li> Tô Lê Sơn, kỹ sư, TP HCM

</li> <li> Trần Đình Sử, GS TS, Hà Nội

</li> <li> Nguyễn Trọng Tạo, nhà văn, Hà Nội

</li> <li> Lê Văn Tâm, TS, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam
tại Nhật Bản, Nhật Bản

</li> <li> Trần Công Thạch, hưu trí, TP HCM

</li> <li> Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, TP HCM

</li> <li> Trần Thị Băng Thanh, PGS TS, Hà Nội

</li> <li> Lê Quốc Thăng, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM

</li> <li> Đào Tiến Thi, thạc sĩ, Hà Nội

</li> <li> Nguyễn Minh Thuyết, GS TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy
ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của
Quốc hội, Hà Nội

</li> <li> Phạm Toàn, nhà giáo, Hà Nội

</li> <li> Phạm Đình Trọng, nhà văn, TP HCM

</li> <li> Nguyễn Trung, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ
Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

</li> <li> Vũ Quốc Tuấn, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ
Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng
Phan Văn Khải, Hà Nội

</li> <li> Hoàng Tụy, GS, Viện Toán học, nguyên Chủ tịch Viện
IDS, Hà Nội

</li> <li> Lưu Trọng Văn, nhà báo, TP HCM

</li> <li> Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội

</li> <li> Nguyễn Viện, nhà văn, TP HCM

</li> <li> Nguyễn Hữu Vinh, nhà báo, Hà Nội

</li> <li> Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Huế

</li> <li> Nguyễn Đắc Xuân, nhà văn, Huế

</li> <li> Nguyễn Đông Yên, GS TS, Viện Toán học, Hà Nội

</li> <li> Nguyễn Phú Yên, nhạc sĩ, TP HCM</li>

<ol>

__________________________________

<h2>Tài liệu tham khảo:</h2>

<center> <b>DỰ THẢO HIẾN PHÁP 2013</b></center>

<b>LỜI NÓI ĐẦU</b>

<i>Kế tiếp nền văn hiến và truyền thống bất khuất của
các thế hệ tiền nhân đã dựng xây và bảo vệ đất nước,
đã đấu tranh vì tự do và độc lập của dân tộc,</i>

<i>vì một xã hội công bằng, dân chủ và tôn trọng pháp
quyền, vì mục tiêu hạnh phúc và tự do của các thế hệ
hiện tại và tương lai,</i>

<i>chúng tôi, nhân dân Việt Nam, thông qua các đại biểu Quốc
hội, xây dựng bản Hiến pháp này.</i>

<b>CHƯƠNG I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG</b>

<b>Điều 1. Chủ quyền quốc gia </b>

Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa, có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải
đảo, vùng biển và vùng trời.

<b>Điều 2. Chủ quyền nhân dân</b>

Chủ quyền Việt Nam thuộc về nhân dân và tất cả các quyền
lực nhà nước xuất phát từ nhân dân. Quyền lập hiến là
một quyền không thể bị tước đoạt của nhân dân.

<b>Điều 3. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam</b>

1. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là quốc gia thống nhất của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ
nhau cùng phát triển. Nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ
dân tộc.

3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền
dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, có
quyền phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn
hóa tốt đẹp của mình.

4. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện chính sách phát
triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, hội nhập vào sự phát
triển chung của đất nước.

<b>Điều 4. Công dân</b>

1. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc
tịch Việt Nam được luật quy định.

2. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất khỏi lãnh thổ
Việt Nam, giao nộp cho nhà nước khác.

3. Nhà nước bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài.

4. Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận
của cộng đồng dân tộc Việt Nam.

5. Người gốc Việt Nam có quốc tịch nước khác hoặc chưa
có quốc tịch nước nào có quyền có quốc tịch Việt Nam.

6. Địa vị của người nước ngoài được đảm bảo theo quy
định của luật pháp quốc tế và điều ước quốc tế.

<b>Điều 5. Các điều ước quốc tế</b>

1. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thừa nhận, kế thừa và tôn
trọng các điều ước quốc tế đã được các chính quyền
Việt Nam trước đây ký kết và ban hành không trái với các
hiến pháp tương ứng và các quy tắc chung được luật pháp
quốc tế công nhận vào thời điểm đó.

2. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không thừa nhận bất cứ điều
ước, thỏa thuận hay tuyên bố nào mà các chính quyền Việt
Nam trước đây đã ký kết hoặc đưa ra một cách bí mật,
không đúng thẩm quyền hoặc không đúng theo các thủ tục pháp
luật vào thời điểm đó.

3. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không thừa nhận bất cứ điều
ước, thỏa thuận hay tuyên bố do bất cứ đảng phái chính
trị, tổ chức phi nhà nước hay cá nhân nào đã ký kết hoặc
đưa ra, một cách bí mật hay công khai, liên quan đến chủ
quyền hay lãnh thổ Việt Nam.

<b>Điều 6. Tôn trọng hòa bình, bảo vệ Tổ quốc và nhân
dân</b>

1. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nỗ lực duy trì hòa bình quốc
tế và từ bỏ chiến tranh xâm lược.

2. Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và giữ gìn an ninh quốc gia là
nghĩa vụ thiêng liêng của toàn thể nhân dân Việt Nam.

3. Các lực lượng vũ trang được trao sứ mệnh thiêng liêng
bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.

4. Các lực lượng vũ trang phải duy trì tính trung lập về
chính trị, đặt lợi ích của nhân dân lên trước bất kỳ
tổ chức hay cá nhân nào.

<b></b> <b>Điều 7. Tính chất dân sự của lực lượng cảnh
sát</b>

Lực lượng cảnh sát có sứ mệnh thực thi luật pháp và giữ
gìn trật tự. Cảnh sát thuộc lĩnh vực dân sự, không thuộc
về các lực lượng vũ trang.

<b>Điều 8. Trách nhiệm của công chức</b>

1. Công chức là công bộc của nhân dân và chịu trách nhiệm
trước nhân dân.

2. Địa vị và tính trung lập chính trị của công chức
được đảm bảo theo quy định của pháp luật

<b>Điều 9. Đảng phái chính trị</b>

1. Các đảng phái chính trị được tự do thành lập và hoạt
động theo các nguyên tắc dân chủ. Quyền đối lập chính trị
được tôn trọng.

2. Pháp luật bảo đảm sự bình đẳng giữa các đảng phái
chính trị.

<strong>Điều 10. Nền kinh tế quốc dân</strong>

<strong>1. Nền kinh tế của Việt Nam </strong>Dân chủ Cộng
hòa<strong> dựa trên sự tôn trọng tự do và sáng kiến của
các doanh nghiệp và cá nhân trong đời sống kinh tế.</strong>

<strong>2. Nhà nước có thể quy định và điều phối các hoạt
động kinh tế nhằm duy trì sự tăng trưởng cân bằng, bền
vững và ổn định, nhằm phân phối thu nhập, ngăn chặn sự
thống lĩnh thị trường và lạm quyền kinh tế.</strong>

<strong>3. Nhà nước có nghĩa vụ thúc đẩy sự phát triển
của các ngành kinh tế để có nền kinh tế quốc gia cân đối.
Nhà nước thúc đẩy kinh tế bằng việc phát triển khoa học,
công nghệ, thông tin, nguồn nhân lực và khuyến khích sáng
tạo.</strong>

<b>Điều 11. Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, quốc khánh và thủ
đô</b>

1. Quốc kỳ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hình chữ nhật,
chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có
ngôi sao vàng năm cánh.

2. Quốc huy nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hình tròn, nền
đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa,
ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ: Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.

3. Quốc ca nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhạc và lời
của bài "Tiến quân ca."

4. Ngày Quốc khánh là Ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm
1945.

5. Thủ đô nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là Hà Nội.

<strong>CHƯƠNG II. QUYỀN CON NGƯỜI,</strong>

<strong>QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN</strong>

<b>Điều 12. Nguyên tắc tôn trọng các quyền con người</b>

1. Ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, các quyền con người,
được ghi nhận trong <i>Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế
</i>(1948) và các điều ước quốc tế về quyền con người
khác mà Việt Nam là thành viên, được tôn trọng và bảo vệ.

<strong>2. Các cơ quan nhà nước, công chức và viên chức có
nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy các quyền con
người trong các lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội
và văn hóa.</strong>

<b>Điều 13. Quyền bình đẳng</b>

1. Mọi người đều được hưởng tất cả các quyền và tự
do mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào dựa vào
giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm, nguồn gốc dân tộc
hoặc xã hội, tài sản, thành phần xuất thân hay các yếu tố
khác.

2. Các nhóm thiểu số được ưu tiên bảo vệ.

<b>Điều 14. Quyền sống, tự do và an toàn cá nhân</b>

Mọi người đều có quyền sống, quyền tự do và an toàn cá
nhân. Quyền sống trong một môi trường trong lành của mọi
người phải được tôn trọng và bảo vệ.

<b>Điều 15. Tự do không bị làm nô lệ</b>

Không ai bị bắt làm nô lệ hoặc bị cưỡng bức làm việc
như nô lệ. Mọi hình thức nô lệ và buôn bán người đều
bị cấm.

<b>Điều 16. Quyền không bị tra tấn và các quyền trong lĩnh
vực tư pháp hình sự</b>

1. Không ai bị tra tấn hay bị đối xử, xử phạt một cách
tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm.

2. Không ai bị bắt, giữ hay giam giữ một cách tuỳ tiện.
Trong vòng 24 giờ kể từ khi bị bắt, người bị bắt phải
được đưa ra trước một tòa án để xem xét phê chuẩn hoặc
hủy bỏ việc bắt giữ.

3. Mọi người, nếu bị cáo buộc về hình sự, đều có
quyền được coi là vô tội cho đến khi được chứng minh là
phạm tội theo pháp luật, tại một phiên toà xét xử công khai,
nơi người đó được bảo đảm những điều kiện cần thiết
để bào chữa cho mình.

4. Không ai bị cáo buộc là phạm tội vì bất cứ hành vi nào
không cấu thành một tội phạm hình sự theo pháp luật quốc
gia hay pháp luật quốc tế vào thời điểm thực hiện hành vi
đó. Cũng không ai bị tuyên phạt nặng hơn mức hình phạt
được quy định vào thời điểm hành vi phạm tội được
thực hiện.

<b>Điều 17. Quyền được tòa án bảo vệ và quyền được
xét xử công bằng</b>

1. Mọi người đều có quyền được các toà án có thẩm
quyền bảo vệ bằng các biện pháp hữu hiệu để chống lại
những hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ đã được
hiến pháp hay luật pháp quy định.

2. Mọi người đều bình đẳng về quyền được xét xử công
bằng, công khai bởi một toà án độc lập và khách quan để
xác định các quyền và nghĩa vụ của họ, cũng như về bất
cứ sự buộc tội nào đối với họ.

<b>Điều 18. Bảo vệ danh dự, uy tín và quyền riêng tư</b>

1. Danh dự và uy tín cá nhân của mọi người được tôn
trọng.

2. Cuộc sống riêng tư, gia đình, nơi ở và thư tín của mọi
người được tôn trọng.

<b>Điều 19. Quyền tự do đi lại và tự do cư trú</b>

1. Mọi người đều có quyền tự do đi lại và tự do cư trú
trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia.

2. Mọi người đều có quyền rời khỏi và quyền trở về
Việt Nam.

<b>Điều 20. Quyền kết hôn</b>

1. Mọi người khi đủ tuổi đều có quyền kết hôn và xây
dựng gia đình mà không có bất kỳ sự hạn chế nào về
chủng tộc, quốc tịch, tôn giáo hay giới tính.

2. Việc kết hôn chỉ được tiến hành với sự đồng ý hoàn
toàn và tự nguyện của cặp vợ chồng tương lai.

<b>Điều 21. Quyền sở hữu</b>

1. Mọi người đều có quyền sở hữu tài sản tư nhân hoặc
sở hữu chung với người khác. Không ai bị tước đoạt tài
sản một cách tuỳ tiện.

<strong>2. Đất đai có thể thuộc sở hữu tư nhân, sở hữu
tập thể, sở hữu cộng đồng hoặc sở hữu nhà
nước.</strong>

<b>Điều 22. Tư do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo</b>

Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và
tôn giáo.

<b>Điều 23. Tự do ngôn luận, biểu tình, hội họp và lập
hội</b>

1. Mọi người đều có quyền tự do ngôn luận và bày tỏ ý
kiến bằng mọi hình thức. Tư nhân có quyền ra báo, xuất
bản.

2. Mọi người đều có quyền tự do biểu tình, hội họp một
cách ôn hoà.

3. Mọi người đều có quyền tự do lập hội. Không ai bị ép
buộc phải tham gia vào bất cứ tổ chức nào.

<b>Điều 24. Quyền tham gia chính trị</b>

Mọi công dân đều có quyền tham gia quản lý đất nước,
một cách trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu mà họ tự
do lựa chọn trong các cuộc bầu cử.

<b>Điều</b> <b>25. Quyền hưởng an sinh xã hội</b>

Mọi người đều có quyền được hưởng an sinh xã hội.

<b>Điều 26. Quyền lao động và nghiệp đoàn</b>

1. Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa
chọn nghề nghiệp, được hưởng những điều kiện làm việc
công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống lại nạn
thất nghiệp.

2. Mọi người đều có quyền được trả công ngang nhau cho
những công việc như nhau mà không có bất kỳ sự phân biệt
đối xử nào.

3. Mọi người lao động đều có quyền được hưởng chế
độ thù lao công bằng và hợp lý nhằm bảo đảm sự tồn
tại của bản thân và gia đình xứng đáng với nhân phẩm.

4. Mọi người đều có quyền thành lập hoặc gia nhập các
nghiệp đoàn để bảo vệ các quyền lợi của mình.

5. Quyền đình công của người lao động được bảo đảm
bằng luật.

<b>Điều</b> 27<b>. Quyền có mức sống thích đáng</b>

1. Mọi người đều có quyền được hưởng một mức sống
thích đáng, đủ để đảm bảo sức khoẻ và phúc lợi của
bản thân và gia đình, cũng như có quyền được bảo hiểm
trong trường hợp thất nghiệp, đau ốm, góa bụa, già hoặc
thiếu phương tiện sinh sống do những hoàn cảnh khách quan
vượt quá khả năng đối phó của họ.

2. Các bà mẹ và trẻ em có quyền được hưởng sự chăm sóc
và giúp đỡ đặc biệt. Mọi trẻ em, dù sinh ra trong hay ngoài
giá thú, đều phải được hưởng sự bảo trợ xã hội như
nhau.

<b>Điều 28. Quyền học tập</b>

Mọi người đều có quyền học tập. Giáo dục tiểu học là
bắt buộc và miễn phí.

<b>Điều 29. Quyền về văn hóa</b>

1. Mọi người có quyền tự do tham gia vào đời sống văn hoá
của cộng đồng, được thưởng thức nghệ thuật và chia sẻ
những tiến bộ khoa học cũng như những lợi ích xuất phát
từ những tiến bộ khoa học.

2. Mọi người đều có quyền được bảo vệ các quyền lợi
vật chất và tinh thần phát sinh từ bất kỳ sáng tạo khoa
học, văn học hay nghệ thuật nào mà người đó là tác giả.

<b>Điều 30. Bảo vệ người tiêu dùng</b>

<strong>Nhà nước phải có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng.</strong>

<b>Điều 31. Nguyên tắc chung của nghĩa vụ</b>

Mọi người đều có những nghĩa vụ đối với cộng đồng.
Khi hưởng thụ các quyền và tự do của mình, mọi người chỉ
phải tuân thủ những hạn chế do luật định, nhằm mục đích
bảo đảm sự công nhận và tôn trọng thích đáng đối với
các quyền và tự do của người khác, cũng như nhằm đáp ứng
những yêu cầu chính đáng về đạo đức, trật tự công cộng
và phúc lợi chung trong một xã hội dân chủ.

<b>Điều 31. Nghĩa vụ nộp thuế</b>

Mọi công dân có nghĩa vụ nộp thuế theo các điều kiện
luật định.

<b>Điều 32. Bảo vệ Tổ quốc và tri ân những người có
công</b>

1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng. Mọi công dân
đều có nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

2. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ghi nhận và tôn vinh công lao
của tất cả những người đã hy sinh tính mạng để bảo vệ
Tổ quốc, ghi nhận và tôn vinh công lao của các thương binh,
các cựu chiến binh bất luận họ đã phục vụ trong chính thể
nào trong quá khứ và có chính sách hỗ trợ họ trong giáo dục,
đào tạo nghề và trong mưu sinh.

<b>Điều 33. Nghĩa vụ quân sự</b>

Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia lực
lượng vũ trang dự bị theo luật định.

<strong>CHƯƠNG III. LẬP PHÁP</strong>

<strong>Điều 34. Quốc hội</strong>

<strong>1. Quyền lập pháp được nhân dân ủy quyền cho Quốc
hội. Quốc hội bao gồm Hạ viện và Thượng viện. </strong>

<strong>2. Thành viên của Quốc hội là các nghị sĩ, gồm Hạ
nghị sĩ và Thượng nghị sĩ. Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ
do nhân dân bầu ra thông qua bầu cử phổ thông, bình đẳng,
trực tiếp và bỏ phiếu kín.</strong>

<strong>3. Không ai có thể đồng thời là Hạ nghị sĩ và
Thượng nghị sĩ.</strong>

<strong>4. Quốc hội có quyền lập pháp, phê chuẩn việc bổ
nhiệm lãnh đạo các cơ quan hành pháp, bổ nhiệm các thẩm
phán, lãnh đạo các cơ quan hiến định độc lập theo quy
định của Hiến pháp và luật.</strong>

<strong>Điều 35. Hạ nghị sĩ</strong>

<strong>1. Các Hạ nghị sĩ có nhiệm kỳ 3 năm và có thể
được bầu lại.</strong>

<strong>2. Mỗi đơn vị bầu cử được bầu 1 (một) Hạ Nghị
sĩ. </strong>

<strong>3. Đơn vị bầu cử Hạ Nghị sĩ gồm các đơn vị hành
chính cơ sở (cấp xã) nằm trong một vùng sao cho các đơn vị
có dân số xấp xỉ ngang nhau. </strong>

<strong>4. Số đơn vị bầu cử của một đơn vị hành chính
cấp tỉnh được tính bằng số nguyên làm tròn của con số
được tính bằng dân số của đơn vị cấp tỉnh đó (theo
tổng điều tra dân số gần nhất) nhân với 250 rồi chia cho
dân số toàn quốc. Một đơn vị hành chính cấp tỉnh có ít
nhất một đơn vị bầu cử. </strong>

<strong>5. Mọi công dân đủ 25 tuổi trước ngày bầu cử có
thể là ứng cử viên Hạ nghị sĩ tại một đơn vị bầu cử
nếu: (a) có được chữ ký của 10 ngàn cử tri ủng hộ, hoặc
(b) đã từng là Nghị sĩ, hoặc (c) được một đảng chính
trị đề cử. </strong>

<strong>6. Tuy các Hạ nghị sĩ được bầu theo từng đơn vị
bầu cử, họ đại diện không chỉ cho người dân của đơn
vị bầu cử ấy mà cho người dân cả nước.</strong>

<strong>Điều 36. Thượng nghị sĩ</strong>

<strong>1. Các Thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 6 năm và có thể
được bầu lại. </strong>

<strong>2. Mỗi đơn vị hành chính cấp tỉnh (tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương) là một đơn vị bầu cử Thượng Nghị
sĩ. </strong>

<strong>3. Mọi công dân đủ 30 tuổi trước ngày bầu cử có
thể là ứng cử viên Thượng nghị sĩ tại một đơn vị bầu
cử Thượng Nghị sĩ nếu: (a) có được chữ ký của 10 ngàn
cử tri ủng hộ, hoặc (b) đã từng là Nghị sĩ, hoặc (c)
được một đảng chính trị đề cử. </strong>

<strong><i>4. </i>Số Thượng nghị sĩ mà mỗi đơn vị được
bầu cử là 2. Đối với những tỉnh có người dân tộc thiểu
số quá 20 % dân số tỉnh đó, thì bắt buộc phải có 1
Thượng nghị sĩ là người dân tộc thiểu số.<i></i></strong>

<strong>5. Trong lần bầu Thượng nghị sĩ đầu tiên, mỗi đơn
vị bầu cử, bằng bốc thăm, chọn ra 1 Thượng nghị sĩ có
nhiệm kỳ 3 năm và 1 Thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 6 năm, sao
cho cứ 3 năm sẽ tiến hành bầu lại một nửa số Thượng
nghị sĩ của Thượng viện.</strong>

<strong>6. Tuy các Thượng nghị sĩ được bầu theo từng đơn
vị bầu cử, họ đại diện không chỉ cho người dân của
đơn vị bầu cử ấy mà cho người dân cả nước.</strong>

<strong>Điều 37. Bầu cử Thượng viện và Hạ viện</strong>

<strong>1. Việc bầu cử toàn bộ các Hạ nghị sĩ và các
Thượng nghị sĩ lần đầu tiên theo Hiến Pháp này được
tiến hành trong vòng 100 ngày kể từ ngày bản Hiến pháp có
hiệu lực.</strong>

<strong>2. Nghị sĩ hết nhiệm kỳ vào ngày tính đúng 36 tháng
đối với các Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ được bầu
lần đầu có nhiệm kỳ 3 năm kể từ ngày tuyên thệ nhậm
chức; vào ngày tính đúng 72 tháng đối với các Thượng nghị
sĩ có nhiệm kỳ 6 năm kể từ ngày tuyên thệ nhậm
chức.</strong>

<strong>3. Trong vòng 100 ngày trước khi các Nghị sĩ hết nhiệm
kỳ, phải tổ chức bầu cử các Nghị sĩ mới cho nhiệm kỳ
tiếp theo. Nếu đơn vị bầu cử không hội đủ số người
đắc cử theo quy định thì phải tổ chức bầu lại từ các
ứng viên thất cử của đợt bầu trước đó trong vòng 15 ngày
sau khi cuộc bầu cử trước kết thúc. (Các) đợt bầu cử
lại này được tiến hành cho đến khi chọn đủ số người
đắc cử theo quy định và trong mọi trường hợp phải kết
thúc trước ngày các Nghị sĩ đương nhiệm hết nhiệm kỳ 15
ngày.</strong>

<strong>4. Nếu khuyết Nghị sĩ vì bất cứ lý do gì, thì (a)
nếu thời gian nhiệm kỳ còn lại dưới 1 năm sẽ không có
bầu cử bổ sung; hoặc (b) nếu thời gian nhiệm kỳ còn lại
bằng hay trên 1 năm phải tổ chức bầu bổ sung tại đơn vị
bầu cử đó cho đủ số bị khuyết trong vòng 60 ngày kể từ
khi các Viện xác nhận sự khuyết. Nhiệm kỳ của người
được bầu bổ sung sẽ chấm dứt cùng với nhiệm kỳ của
các Nghị sĩ đương nhiệm.</strong>

<strong>5. Thủ tục ứng cử, tranh cử, bầu cử được quy
định chi tiết trong luật bầu cử.</strong>

<strong>Điều 38. Sự chuyên trách, tuyên thệ và quyền miễn
trừ của Nghị sĩ</strong>

<strong>1. Trong khi đương nhiệm các Nghị sĩ không được
đồng thời giữ bất kỳ chức vụ nào khác tại bất kỳ cơ
quan, tổ chức công hay tư, trong các lực lượng vũ trang hay
cảnh sát. Nếu đã giữ các chức vụ như vậy trước khi
được bầu làm Nghị sĩ thì phải chính thức từ nhiệm các
chức vụ đó trước khi thực hiện nhiệm vụ Nghị sĩ và
việc từ chối từ nhiệm sẽ được coi là từ bỏ nhiệm vụ
Nghị sĩ.</strong>

<strong>2. Các Nghị sĩ được trả lương từ Ngân khố quốc
gia.</strong>

<strong>3. Các Nghị sĩ, trước khi bắt đầu thực hiện nhiệm
vụ, sẽ phải tuyên thệ trước mỗi Viện: "<i>Tôi long trọng
tuyên thệ thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách mẫn
cán và tận tâm, để bảo vệ chủ quyền và các lợi ích của
nhân dân và đất nước; làm mọi việc trong thẩm quyền của
mình vì sự phồn vinh của đất nước và hạnh phúc của nhân
dân; tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam</i></strong>
<i>Dân chủ Cộng hòa<strong>"</strong></i><strong>. Việc từ chối
tuyên thệ sẽ được coi là từ bỏ nhiệm vụ Nghị
sĩ.</strong>

<strong>4. Nghị sĩ sẽ không phải chịu trách nhiệm bên ngoài
nghị viện về ý kiến chính thức đã nêu hoặc về việc bỏ
phiếu của mình tại Nghị viện. </strong>

<strong>5. Không Nghị sĩ nào có thể bị bắt hoặc giam giữ mà
không được sự đồng ý của với đa số 2/3 của các Nghị
sĩ của Nghị Viện mà Nghị sĩ đó là thành viên, ngoại trừ
trường hợp phạm tội quả tang. </strong>

<strong>Điều 39. Tính liêm chính và tránh xung đột lợi ích
của Nghị sĩ</strong>

<strong>1. Nghị sĩ có nghĩa vụ duy trì chuẩn mực cao về liêm
chính, phải ưu tiên lợi ích quốc gia và thực hiện các nhiệm
vụ của mình phù hợp với lương tâm.</strong>

<strong>2. Nghị sĩ không được lạm dụng chức vụ, quyền
hạn của mình, không được đòi hỏi các lợi ích về tài
sản hay địa vị, hoặc giúp người khác thu lợi, thông qua
thông đồng hay sự sắp xếp của nhà nước, các tổ chức
công quyền hay các ngành công nghiệp.</strong>

<strong>3. Nghị sĩ phải khai báo tài sản của mình theo luật
định.</strong>

<strong>4. Nghị sĩ, vợ hay chồng của Nghị sĩ, cũng như các
doanh nghiệp do họ sở hữu hay chiếm quyền chi phối, không
thể tham dự các cuộc đấu thầu hay ký hợp đồng với các
cơ quan công quyền và các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu hay
chiếm quyền chi phối.</strong>

<strong>Điều 40. Tổ chức Hạ viện</strong>

<strong>1. Mỗi Hạ nghị sĩ có một lá phiếu khi biểu quyết
tại Hạ viện.</strong>

<strong>2. Mọi quyết định của Hạ viện được coi là được
thông qua nếu được đa số phiếu, trừ các quyết định đặc
biệt nêu trong Hiến pháp này đòi hỏi đa số 2/3 số
phiếu.</strong>

<strong>3. Hạ viện bầu ra một Chủ tịch và một Phó Chủ
tịch.</strong>

<strong>4. Nếu vì bất cứ lý do gì mà Chủ tịch Hạ viện bị
khuyết, thì Phó Chủ tịch tạm thời làm quyền Chủ tịch cho
đến khi Hạ viện bầu ra Chủ tịch mới trong vòng 60
ngày.</strong>

<strong>5. Hạ viện quyết định về tổ chức nội bộ của
mình, có thể thể lập ra Văn phòng Hạ viện, các ủy ban
thường trực hay lâm thời</strong>

<strong>Điều 41. Tổ chức Thượng viện</strong>

<strong>1. Mỗi Thượng nghị sĩ có một lá phiếu khi biểu
quyết tại Thượng Nghị Viện.</strong>

<strong>2. Mọi quyết định của Thượng viện sẽ coi là
được thông qua nếu được đa số phiếu tán thành, trừ các
quyết định đặc biệt nêu trong Hiến pháp này đòi hỏi đa
số 2/3 số phiếu.</strong>

<strong>3. Thượng Nghị Viện bầu ra một Chủ tịch và một
Phó Chủ tịch.</strong>

<strong>4. Nếu vì bất cứ lý do gì mà Chủ tịch Thượng Nghị
Viện bị khuyết, thì Phó Chủ tịch tạm thời làm quyền Chủ
tịch cho đến khi Thượng Nghị Viện bầu ra Chủ tịch mới
trong vòng 60 ngày.</strong>

<strong>5. Thượng Nghị Viện quyết định về tổ chức nội
bộ của mình, có thể thể lập ra Văn phòng Thượng viện, các
ủy ban thường trực hay lâm thời.</strong>

<strong>Điều 42. Họp Hạ viện, Thượng viện và Quốc
hội</strong>

<strong>1. Trừ trường hợp Hiến pháp hay luật quy định khác,
cuộc họp của Hạ viện (hay Thượng viện) là hợp lệ nếu
có mặt của đa số trong tổng số Hạ nghị sĩ (hay Thượng
nghị sĩ), quyết định hợp lệ được thông qua với đa số
phiếu hiện diện.</strong>

<strong>2. Họp Quốc hội là phiên họp chung của Hạ viện và
Thượng viện do Chủ tịch Hạ viện chủ tọa hay Chủ tịch
Thượng viện chủ tọa khi Chủ tịch Hạ viện vắng mặt.
Quốc hội ban hành quy chế về thủ tục, thể thức họp Quốc
hội. Các quyết định của Quốc hội là các quyết định
được đưa ra tại các phiên họp chung này.</strong>

<strong>3. Các cuộc họp của Hạ viện, Thượng viện, Quốc
hội được mở công khai cho công chúng, trừ khi đa số thành
viên có mặt quyết định, hoặc khi Chủ tịch xét thấy cần
thiết vì lợi ích an ninh quốc gia thì công chúng không thể tham
dự.</strong>

<strong>4. Việc công bố công khai các thủ tục của kỳ họp
kín sẽ được luật quy định.</strong>

<strong>5. Biên bản cuộc họp phải đầy đủ, chi tiết, ghi rõ
ý kiến và số phiếu biểu quyết của từng Nghị sĩ. Có thể
đồng thời ghi âm, ghi hình cuộc họp để lưu trữ. Mọi công
dân đều có quyền tiếp cận biên bản của các cuộc họp mở
công khai, theo thủ tục do luật định.</strong>

<strong>Điều 43. Quyền trình dự án luật</strong>

<strong>1. Các Nghị sĩ, cơ quan hành pháp có thể đệ trình dự
án luật.</strong>

<strong>2. Một nhóm ít nhất 30.000 cử tri có quyền trình dự
án luật. Thủ tục về việc này do luật quy định.</strong>

<strong>3. Dự án luật phải được nộp cho Văn phòng Hạ
viện</strong>

<strong>4. Người, hay nhóm công dân bảo trợ dự án luật, khi
đệ trình dự án luật cho Hạ viện, có trách nhiệm giải
trình rõ các hệ quả về tài chính của việc thực thi dự án
luật.</strong>

<strong>5. Người, nhóm người hay cơ quan trình dự án luật có
thể rút lại dự án luật trong quá trình thẩm định và xem
xét thông qua.</strong>

<strong>Điều 44. Thẩm định, thảo luận, thông qua dự
luật</strong>

<strong>1. Dự án luật, dự thảo luật đã được đệ trình
lên Hạ viện được gọi chung là dự luật. Dự luật phải
trải qua các khâu thẩm định theo quy định của luật.</strong>

<strong>2. Hạ viện thảo luận, xem xét dự luật và biểu
quyết thông qua với đa số phiếu hiện diện hay bác bỏ. Trong
mọi trường hợp nghị quyết thông qua hay bác bỏ, trong vòng 3
ngày dự luật cùng hồ sơ bác bỏ hay thông qua đều phải
chuyển sang Văn phòng Thượng viện. </strong>

<strong>3. Nếu Hạ viện đã thông qua dự luật thì dự luật
được Thượng viện xem xét và dự luật được Thượng viện
thông qua nếu đạt đa số phiếu hiện diện chấp thuận. Trong
trường hợp đó dự luật đã được Quốc hội (cả 2 viện)
thông qua.</strong>

<strong>4. Nếu Thượng viện bác bỏ thì trong vòng 3 ngày dự
luật phải được chuyển lại cho Hạ viện cùng với nghị
quyết nêu rõ lý do bác bỏ. Hạ viện sẽ xem xét lại và nếu
dự luật được Hạ viện thông qua lần nữa với đa số 2/3
của các Hạ nghị sĩ thì dự luật được coi là đã được
Quốc hội thông qua, nếu không đạt đa số 2/3 thì vẫn phải
chuyển qua Thượng viện xem xét.</strong>

<strong>5. Trong trường hợp đặc biệt, nếu xét thấy cần,
Hạ viện có thể yêu cầu Thượng viện xem xét và biểu quyết
trước một dự luật, sau đó Hạ viện mới xem xét và biểu
quyết. Khi đó vai trò của mỗi Viện thay thế cho nhau trong quy
trình nêu trên.</strong>

<strong>6. Thời gian xem xét và biểu quyết dự luật tại
Thượng viện không được quá một nửa (1/2) thời gian xem xét
và biểu quyết tại Hạ viện. Thời gian xem xét và biểu quyết
dự luật tại Hạ viện không được quá hai lần thời gian xem
xét và biểu quyết tại Thượng viện.</strong>

<strong>7. Dự án luật không thể bị loại bỏ vì không được
thông qua trong kỳ họp mà nó được trình ra, ngoại trừ trong
trường hợp nhiệm kỳ của các Nghị sĩ đã hết.</strong>

<strong>Điều 45. Dự luật trở thành luật</strong>

<strong>1. Dự luật đã được Quốc hội thông qua phải được
gửi đến Tổng thống trong vòng 7 ngày.</strong>

<strong>2. Sau khi nhận được dự luật đã được Quốc hội
thông qua, Tổng thống có thể chuyển dự luật cho Tòa án Hiến
pháp để xét xem có phù hợp với Hiến pháp hay không. Trong
trường hợp Tòa án Hiến Pháp xác minh dự luật phù hợp với
Hiến pháp, nó trở thành luật. Trong trường hợp dự luật có
các điều khoản cụ thể được Tòa án Hiến pháp cho là không
hợp hiến và Tòa án Hiến pháp không xác định các điều
khoản đó là không thể tách rời toàn bộ dự luật, thì Tổng
Thống có thể loại bỏ các điều khoản được cho là vi hiến
đó sau khi đã tham vấn ý kiến của Chủ tịch Hạ viện và
dự luật trở thành luật với sự loại bỏ đó.</strong>

<strong>3. Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được dự luật
từ Quốc hội, nếu Tổng thống chấp thuận thì dự luật trở
thành luật.</strong>

<strong>4. Nếu Tổng thống phản đối dự luật, thì trong vòng
15 ngày kể từ khi nhận được từ Quốc hội, Tổng thống
phải gửi trả lại Quốc hội xem xét lại dự luật với giải
thích bằng văn bản sự phản đối, nhưng không được yêu
cầu Quốc hội xem xét lại từng phần của dự luật hay đưa
ra đề xuất sửa đổi.</strong>

<strong>5. Nếu Tổng thống phản đối dự luật, nhưng quá
thời hạn 15 ngày kể trên mà Tổng thống không trả lại dự
luật cho Quốc hội, thì dự luật tự động trở thành
luật.</strong>

<strong>6. Trong trường hợp Tổng thống trả dự luật lại cho
Quốc hội, Quốc hội phải xem xét lại dự luật, sau đó: (a)
sửa đổi theo trình tự thông thường, hoặc (b) thông qua văn
bản gốc của dự luật với đa số 2/3 của các đại biểu có
mặt, trường hợp này thì dự luật trở thành luật.</strong>

<strong>Điều 46. Công bố luật</strong>

<strong>1. Khi dự luật đã trở thành luật, Tổng thống phải
công bố luật không chậm trễ.</strong>

<strong>2. Trong trường hợp dự luật tự động trở thành
luật (theo Khoản 5 Điều 45) hay trở thành luật theo (b) Khoản 6
Điều 45, thì Tổng Thống cũng phải ký công bố không chậm
trễ; nếu Tổng Thống vẫn không công bố thì Chủ tịch Hạ
viện ký công bố và hành vi này của Tổng Thống có thể trở
thành căn cứ cho việc luận tội vi phạm Hiến pháp.</strong>

<strong>3. Luật được công bố trên Công báo và có hiệu lực
vào ngày do luật định hoặc 30 ngày sau ngày ký công bố nếu
luật không định rõ ngày có hiệu lực.</strong>

<strong>Điều 47. Ngân sách</strong>

<strong>1. Không một khoản tiền nào từ ngân sách nhà nước
được chi, cho dù Cơ quan Hành pháp có yêu cầu, nếu chưa
được Quốc hội thông qua.</strong>

<strong>2. Hành pháp sẽ soạn thảo dự luật ngân sách cho mỗi
năm tài chính và đệ trình Hạ viện ít nhất 90 ngày trước
ngày khởi đầu của năm tài chính mới.</strong>

<strong>3. Quốc hội không tăng số tiền của bất kỳ khoản
chi nào, không tạo ra bất kỳ mục chi mới nào trong dự luật
ngân sách nếu không có sự đồng ý của Cơ quan Hành
pháp.</strong>

<strong>4. Hạ viện quyết định về dự luật ngân sách trong
vòng 45 ngày kể từ ngày dự luật ngân sách được đệ trình
và chuyển cho Thượng viện.</strong>

<strong>5. Thượng viện quyết định về dự luật ngân sách
đã được Hạ viện chuyển qua trong vòng 20 ngày.</strong>

<strong>6. Nếu dự luật ngân sách không được thông qua trước
khi bắt đầu năm tài chính mới, Cơ quan Hành pháp có thể
giải ngân, theo cách phù hợp với ngân sách của năm tài chính
trước, cho các mục đích sau đây cho đến khi dự luật ngân
sách được Quốc hội thông qua: (a) cho việc duy trì hoạt
động của các cơ quan được thành lập theo Hiến pháp hay
luật; (b) cho việc thực hiện các khoản chi bắt buộc theo quy
định của pháp luật; và (c) cho việc tiếp tục các dự án
trước đó đã được phê duyệt trong ngân sách.</strong>

<strong>7. Hạ viện và Thượng viện có thể có phiên họp chung
để xem xét và quyết định về ngân sách khi thấy cần
thiết.</strong>

<strong>Điều 48. Kiểm toán thu chi ngân sách</strong>

<strong>Báo cáo tài chính cuối cùng về thu chi ngân sách quốc
gia sẽ được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán hàng năm và
trình cho Quốc hội.</strong>

<strong>Điều 49. Thuế</strong>

<strong>Các loại và mức thuế được xác định bằng
luật.</strong>

<strong>Điều 50. Nợ</strong>

<strong>Mọi kế hoạch của Cơ quan Hành pháp về phát hành trái
phiếu quốc gia và ký kết hợp đồng mà có thể phát sinh
nghĩa vụ tài chính ngoài ngân sách của Nhà nước đều phải
được Hạ viện phê chuẩn.</strong>

<strong>Điều 51. Chất vấn</strong>

<strong>1. Hạ nghị sĩ có quyền chất vấn các Bộ trưởng
bằng văn bản hoặc bằng các câu hỏi trực tiếp tại các
phiên họp của Hạ viện. </strong>

<strong>2. Chất vấn bằng văn bản phải được trả lời bằng
văn bản trong vòng 21 ngày kể từ ngày nhận được chất
vấn.</strong>

<strong>3. Các Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các câu
hỏi được nêu ra trong mỗi phiên họp của Hạ viện.</strong>

<strong>Điều 52. Điều trần</strong>

<strong>1. Để phục vụ cho hoạt động lập pháp, các ủy ban
của Hạ viện và Thượng viện có thể tổ chức các cuộc
điều trần để nghe những người có liên quan giải thích, làm
rõ những vấn đề nhất định nhằm tạo cơ sở cho các quyết
định lập pháp và giám sát của Quốc hội.</strong>

<strong>2. Những người được mời điều trần trước các ủy
ban có thể là các Nghị sĩ, các quan chức chính phủ, lãnh
đạo các tổ chức dân sự, công đoàn, các doanh nhân, chuyên
gia, học giả, nhà khoa học...</strong>

<strong>3. Để chọn ra các quan chức có chất lượng, tất cả
các ứng viên tiềm năng vào các chức Thủ tướng, Bộ
trưởng, Chủ tịch hay lãnh đạo của các cơ quan hiến định
đều phải điều trần trước khi được bổ nhiệm và phê
chuẩn</strong>

<strong>4. Thủ tục mời và tiến hành điều trần do luật
định.</strong>

<strong>5. Biên bản các cuộc điều trần được công bố công
khai, trừ các cuộc điều trần liên quan đến an ninh quốc gia,
và được lưu trữ theo luật định.</strong>

<strong>Điều 53. Trưng cầu dân ý toàn quốc</strong>

<strong>1. Cuộc trưng cầu dân ý cấp quốc gia có thể được
tổ chức về những vấn đề đặc biệt quan trọng đối với
nhân dân và quốc gia.</strong>

<strong>2. Hạ viện có thể quyết định tổ chức trưng cầu
dân ý cấp quốc gia. Tổng thống với sự chấp thuận của
Thượng viện có quyền quyết định tổ chức trưng cầu dân ý
cấp quốc gia. Khi có yêu cầu của trên 500 ngàn cử tri thì
phải tổ chức trưng cầu dân ý.</strong>

<strong>3. Kết quả của cuộc trưng cầu dân ý cấp quốc gia
có tính bắt buộc nếu có hơn ½ số người có quyền bầu cử
tham gia cuộc trưng cầu dân ý.</strong>

<strong>4. Các nguyên tắc và thủ tục tổ chức cuộc trưng
cầu dân ý do luật định</strong>

<strong>Điều 54. Giám sát, điều tra và bãi nhiệm</strong>

<strong>1. Hạ viện có thể giám sát công việc của nhà nước
hoặc điều tra những vấn đề cụ thể của công vụ nhà
nước, có quyền yêu cầu đệ trình các tài liệu trực tiếp
liên quan đến các vấn đề đó, yêu cầu nhân chứng cung cấp
lời khai hoặc báo cáo.</strong>

<strong>2. Dựa trên kết quả giám sát, điều tra, chất vấn và
điều trần, Quốc hội có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm
đối với Bộ trưởng.</strong>

<strong>3. Các thủ tục và các vấn đề liên quan đến giám
sát và điều tra hành chính nhà nước được luật quy
định.</strong>

<strong>Điều 55. Phế truất Tổng thống</strong>

<strong>1. Quyết định truy tố Tổng thống về việc vi phạm
Hiến pháp hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng phải
được Hạ viện thông qua bằng nghị quyết với ít nhất đa
số 2/3 tổng số thành viên Hạ viện, trên cơ sở đề nghị
của ít nhất 60 Hạ nghị sĩ.</strong>

<strong>2. Quyết định truy tố Tổng thống được xét xử bởi
Thượng viện. </strong>

<strong>3. Từ ngày có quyết định truy tố, Tổng thống bị
tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ Tổng thống, Chủ
tịch Thượng viện tạm thời đảm nhiệm chức vụ quyền
Tổng thống. Nếu Thượng viện phán quyết Tổng thống vô tội
thì việc tạm đình chỉ nhiệm vụ Tổng thống chấm dứt.
Nếu Thượng viện phán quyết Tổng thống có tội thì Tổng
thống bị phế truất.</strong>

<strong>Điều 56. Phê chuẩn điều ước quốc tế</strong>

<strong>1. Quốc hội có quyền đồng ý ký kết và phê chuẩn
các điều ước quốc tế liên quan đến an ninh; các điều
ước quốc tế liên quan đến các tổ chức quốc tế quan
trọng; các điều ước hữu nghị, thương mại và hàng hải;
các điều ước quốc tế liên quan đến bất kỳ hạn chế nào
về chủ quyền; các điều ước hòa bình; các điều ước
quốc tế phát sinh nghĩa vụ tài chính quan trọng đối với Nhà
nước hoặc nhân dân; và các điều ước quốc tế liên quan
đến lập pháp.</strong>

<strong>2. Đại diện có thẩm quyền và được ủy quyền để
ký các điều ước quốc tế chỉ được ký điều ước sau khi
đã được sự đồng ý của Quốc hội.</strong>

<strong>3. Sau khi được Quốc hội phê chuẩn, Tổng thống ký
công bố điều ước quốc tế và điều ước có hiệu
lực.</strong>

<strong>Điều 57. Tuyên bố tình trạng chiến tranh</strong>

<strong>1. Quốc hội có quyền nhân danh Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa tuyên bố tình trạng chiến tranh và ký kết hiệp ước hòa
bình.</strong>

<strong>2. Quốc hội chỉ có thể thông qua nghị quyết về tình
trạng chiến tranh trong trường hợp có sự xâm lược quân sự
đối với lãnh thổ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong thời gian
Quốc hội không họp, Tổng thống có thể tuyên bố tình trạng
chiến tranh.</strong>

<strong>CHƯƠNG IV. HÀNH PHÁP</strong>

<strong>Điều 58. Quyền hành pháp</strong>

<strong>1. Quyền hành pháp được nhân dân ủy quyền cho Tổng
thống.</strong>

<strong>2. Tổng thống Việt Nam </strong>Dân chủ Cộng hòa
<strong>là nguyên thủ quốc gia và bảo đảm cho sự liên tục
của cơ quan nhà nước.</strong>

<strong>3. Tổng thống có trách nhiệm bảo đảm việc tuân thủ
Hiến pháp, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia cũng như sự
bất khả xâm phạm và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.</strong>

<strong>4. Tổng thống thực hiện nhiệm vụ của mình trong
phạm vi và theo các nguyên tắc do Hiến pháp và luật quy
định.</strong>

<strong>Điều 59. Bầu Tổng thống và Phó Tổng thống </strong>

<strong>1. Tổng thống và Phó Tổng thống cùng đứng chung một
liên danh, do cử tri bầu ra trong cuộc bầu cử phổ thông, bình
đẳng và trực tiếp bằng phiếu kín.</strong>

<strong>2. Công dân Việt Nam đủ 35 tuổi, tính đến ngày bầu
cử, và có quyền bầu cử Quốc hội, có thể là ứng cử viên
Tổng thống và ứng cử viên Phó Tổng thống. Ứng cử viên
Tổng thống và ứng cử viên Phó Tổng thống, với tư cách
một liên danh chung, phải có được chữ ký ủng hộ của ít
nhất 100 ngàn công dân có quyền bầu cử Quốc hội.</strong>

<strong>3. Liên danh nhận được hơn 1/2 tổng số phiếu bầu
hợp lệ sẽ trúng cử chức vụ Tổng thống và Phó Tổng
thống.</strong>

<strong>4. Nếu không liên danh nào nhận được đa số phiếu,
thì sẽ tổ chức lại việc bỏ phiếu giữa 2 liên danh đạt
số phiếu cao nhất vào ngày thứ 14 sau ngày bỏ phiếu lần
thứ nhất.</strong>

<strong>5. Nếu một trong hai liên danh tham gia vòng bầu thứ hai
đồng ý rút khỏi danh sách, một trong hai người trong liên danh
mất quyền bầu cử hoặc chết, thì liên danh đạt phiếu cao
kế tiếp trong lần bầu thứ nhất sẽ thay thế liên danh đó.
Trong trường hợp này, ngày bỏ phiếu sẽ được gia hạn thêm
14 ngày.</strong>

<strong>6. Liên danh nhận được số phiếu bầu cao hơn trong
lần bỏ phiếu lần thứ hai sẽ là những người được bầu
làm Tổng thống và Phó Tổng thống.</strong>

<strong>7. Các nguyên tắc và thủ tục đề cử ứng cử viên
Tổng thống, Phó Tổng thống cách thức tiến hành bầu cử
cũng như những yêu cầu về tính hợp lệ của cuộc bầu cử
Tổng thống sẽ do luật quy định.</strong>

<strong>8. Chủ Tịch Hạ viện ra quyết định tổ chức cuộc
bầu cử Tổng thống không trước 120 ngày và không sau 100 ngày
tính đến ngày hết nhiệm kỳ Tổng thống; trong trường hợp
khuyết Tổng thống, không muộn hơn 14 ngày kể từ thời điểm
bị khuyết. Quyết định tổ chức bầu cử phải quy định rõ
ngày bầu cử sẽ là một ngày nghỉ trong khoảng thời gian
giữa 60 đến 67 ngày kể từ ngày ra quyết định.</strong>

<strong>Điều 60. Tuyên thệ nhậm chức và nhiệm kỳ Tổng
thống</strong>

<strong>1. Tại lễ nhậm chức trước Quốc hội, Tổng thống
sẽ tuyên thệ như sau: "<i>Tôi trịnh trọng tuyên thệ trước
nhân dân rằng sẽ trung thành thực thi các nghĩa vụ của Tổng
thống bằng việc tuân thủ Hiến pháp, bảo vệ quốc gia, thúc
đẩy tự do và thịnh vượng của nhân dân, nỗ lực bảo tồn
và phát triển văn hóa dân tộc".</i></strong>

<strong>2. Tổng thống và Phó Tổng thống có nhiệm kỳ 5 năm
tính từ ngày nhậm chức. Một người không thể làm Tổng
thống quá hai nhiệm kỳ.</strong>

<strong>Điều 61. Tổng thống chấm dứt nhiệm vụ trước
thời hạn</strong>

<strong>1. Nhiệm vụ của Tổng thống có thể chấm dứt trước
kỳ hạn trong những trường hợp sau: (a) Tổng thống chết; (b)
Tổng thống từ chức; (c) Tổng thống bị truất quyền; và (d)
do bị bệnh tật trầm trọng và kéo dài, Tổng thống không còn
năng lực để làm tròn nhiệm vụ. Sự mất năng lực, trong
trường hợp (d), phải được Quốc hội xác nhận với đa số
3/4 tổng số Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ, sau các cuộc
giám định y khoa.</strong>

<strong>2. Trong trường hợp Tổng thống chấm dứt nhiệm vụ,
Phó Tổng thống sẽ đảm nhận chức Tổng thống trong thời
gian còn lại của nhiệm kỳ. </strong>

<strong>3. Trong trường hợp khuyết Phó Tổng thống, Thượng
viện bầu Phó Tổng thống mới theo đề nghị của Tổng
thống.</strong>

<strong>4. Trường hợp đồng thời khuyết cả Tổng thống và
Phó Tổng thống, Chủ tịch Thượng viện tạm thời làm quyền
Tổng thống cho đến khi Quốc hội bầu ra Tổng thống và Phó
Tổng thống mới, theo phương thức đa số, cho thời gian còn
lại của nhiệm kỳ.</strong>

<strong>Điều 62. Thẩm quyền của Tổng thống </strong>

<strong>Tổng thống có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:</strong>

<strong>1. Hoạch định chính sách quốc gia;</strong>

<strong>2. Ký ban hành các đạo luật;</strong>

<strong>3. Ký các điều ước quốc tế, sau khi được Quốc
hội phê chuẩn ký ban hành các điều ước quốc tế;</strong>

<strong>4. Bổ nhiệm các đại sứ với sự phê chuẩn của
Thượng viện;</strong>

<strong>5. Tiếp nhận quốc thư, đón nhận các phái đoàn ngoại
giao;</strong>

<strong>6. Tổ chức các cơ quan hành pháp theo quy định của
luật;</strong>

<strong>7. Chỉ đạo hoạt động của các cơ quan hành
pháp;</strong>

<strong>8. Bổ nhiệm các Bộ trưởng với sự chấp thuận của
Quốc hội;</strong>

<strong>9. Bãi nhiệm các Bộ Trưởng;</strong>

<strong>10. Tổ chức các Hội đồng tư vấn;</strong>

<strong>11. Quyết định các vấn đề được luật quy định
về đặc xá, giảm án, phục hồi các quyền và đại
xá;</strong>

<strong>12. Trao các tước vị và danh hiệu theo các điều kiện
luật định;</strong>

<strong>13. Trao quốc tịch Việt Nam;</strong>

<strong>14. Các quyền khác theo luật định.</strong>

<strong>Điều 63. Thống lĩnh tối cao các lực lượng vũ
trang</strong>

<strong>1. Tổng thống Việt Nam </strong>Dân chủ Cộng hòa
<strong>là Thống lĩnh tối cao của các lực lượng vũ trang
Việt Nam.</strong>

<strong>2. Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng
thống phong cấp bậc quân hàm quân đội theo quy định của
luật.</strong>

<strong>3. Thẩm quyền của Tổng thống về quyền thống lĩnh
tối cao đối với các lực lượng vũ trang sẽ được quy
định cụ thể trong luật.</strong>

<strong>Điều 64. Thủ tướng và các thành viên Chính phủ
</strong>

<strong>1. Thủ tướng và các Bộ trưởng là các thành viên
Chính phủ, được Tổng thống bổ nhiệm và Quốc hội phê
chuẩn.</strong>

<strong>2. Thủ tướng có trách nhiệm hỗ trợ Tổng thống và
điều hành các Bộ theo chỉ đạo của Tổng thống.</strong>

<strong>3. Không ai trong quân đội có thể được bổ nhiệm làm
Thủ tướng trừ khi đã giải nhiệm.</strong>

<strong>4. Cơ quan công tố thuộc Bộ Tư pháp.</strong>

<strong>CHƯƠNG V. TƯ PHÁP</strong>

<strong>Điều 65. Hoạt động tư pháp</strong>

<strong>1. Quyền lực tư pháp được trao cho các tòa án, gồm
các thẩm phán có trình độ chuyên môn theo luật định.</strong>

<strong>2. Các tòa án gồm: Tòa án Tối cao, tòa án các cấp
khác và Tòa án Hiến pháp.</strong>

<strong>Điều 66. Tổ chức Tòa án Tối cao</strong>

<strong>1. Trong Tòa án Tối cao có Hội đồng Thẩm phán Tòa án
Tối cao. </strong>

<strong>2. Trong Tòa án Tối cao có thể thành lập các tòa chuyên
trách.</strong>

<strong>3. Việc tổ chức Tòa án Tối cao, các tòa án chuyên
trách và các tòa án khác theo luật định.</strong>

<strong>Điều 67. Thẩm phán Toà án Tối cao</strong>

<strong>1. Chánh án Tòa án tối cao do Tổng thống bổ nhiệm
với sự đồng ý của Quốc hội.</strong>

<strong>2. Các Thẩm phán Tòa án Tối cao do Tổng thống bổ
nhiệm theo đề xuất của Chánh án Tòa án Tối cao và với sự
đồng ý của Quốc hội.</strong>

<strong>3. Các thẩm phán khác do Chánh án Tòa án Tối cao bổ
nhiệm với sự đồng ý của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Tối
cao.</strong>

<strong>Điều 68. Nhiệm kỳ thẩm phán Toà án Tối cao</strong>

<strong>1. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án Tối cao là 6 năm và
không thể được tái bổ nhiệm.</strong>

<strong>2. Nhiệm kỳ của thẩm phán của Tòa án Tối cao là 6
năm và họ có thể được tái bổ nhiệm theo quy định của
luật.</strong>

<strong>3. Nhiệm kỳ của các thẩm phán ngoài Chánh án và Thẩm
phán của Tòa án Tối cao là 10 năm, họ có thể được tái bổ
nhiệm theo các điều kiện luật định.</strong>

<strong>4. Tuổi về hưu của các thẩm phán được luật quy
định.</strong>

<strong>Điều 69. Tòa án Hiến pháp</strong>

<strong>Tòa án Hiến pháp có thẩm quyền xét xử đối với các
vấn đề sau đây:</strong>

<strong>1. Sự phù hợp của luật và điều ước quốc tế với
Hiến pháp;</strong>

<strong>2. Sự phù hợp của các văn bản pháp luật do các cơ
quan nhà nước ở trung ương ban hành với Hiến pháp;</strong>

<strong>3. Sự phù hợp của mục tiêu, hoạt động của các
đảng chính trị với Hiến pháp;</strong>

<strong>4. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan nhà
nước, giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với chính
quyền địa phương và giữa các chính quyền địa
phương;</strong>

<strong>5. Khiếu nại của những người cho rằng các quyền
hiến định của họ đã bị xâm phạm bởi một đạo luật hay
văn bản pháp luật khác trái với Hiến pháp.</strong>

<strong>Điều 70. Tổ chức Tòa án Hiến pháp</strong>

<strong>1. Tòa án Hiến pháp gồm 15 thẩm phán được Quốc hội
bầu chọn trong số những người có kiến thức và kinh nghiệm
trong lĩnh vực pháp luật. Thẩm phán Tòa án Hiến pháp có
nhiệm kỳ 9 năm và không thể được bầu chọn nhiều hơn một
nhiệm kỳ.</strong>

<strong>2. Chánh án và Phó Chánh án Tòa án Hiến pháp do Tổng
thống bổ nhiệm trong số các ứng cử viên do Hội đồng thẩm
phán Tòa án Hiến pháp giới thiệu</strong>

<strong>3. Tổ chức và hoạt động của Tòa án Hiến pháp
được quy định trong một đạo luật. </strong>

<strong>Điều 71. Nguyên tắc độc lập</strong>

<strong>Thẩm phán các tòa án phải xét xử độc lập theo
lương tâm, chỉ tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Thẩm phán
không được tham gia các đảng chính trị.</strong>

<strong>CHƯƠNG VI. CÁC CƠ QUAN HIẾN ĐỊNH ĐỘC LẬP</strong>

<strong>Điều 72. Các cơ quan hiến định độc lập</strong>

<strong>Các cơ quan hiến định độc lập, không phải là các
cơ quan lập pháp, hành pháp hay tư pháp, bao gồm Ngân hàng Trung
ương, Kiểm toán Nhà nước, Uỷ ban Bầu cử, Ủy ban Nhân
quyền và Hội đồng Hoà giải Dân tộc.</strong>

<strong>Điều 73. Ngân hàng Trung ương</strong>

<strong>1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đảm nhiệm vai trò Ngân
hàng Trung ương của Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa</strong>

<strong>2. Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam được quy định bởi một đạo luật.</strong>

<strong>Điều 74. Kiểm toán Nhà nước</strong>

<strong>1. Kiểm toán Nhà nước hoạt động theo các nguyên tắc
nghề nghiệp.</strong>

<strong>2. Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, các pháp nhân và tổ chức nhà nước về tính
hợp pháp, tính kinh tế, hiệu quả và sự mẫn cán.</strong>

<strong>3. Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Hạ viện và có
trách nhiệm trình Hạ viện: các báo cáo phân tích việc thực
hiện ngân sách và các mục tiêu của chính sách tiền tệ; ý
kiến liên quan đến việc chấp thuận quyết toán ngân sách;
thông tin về kết quả kiểm toán, kết luận kiểm toán và
kiến nghị theo quy định của luật.</strong>

<strong>4. Chủ tịch Kiểm toán Nhà nước không được tham gia
đảng chính trị hay bất cứ hoạt động công vụ nào khác
không phù hợp với chức trách của mình.</strong>

<strong>5. Tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
được quy định bằng một đạo luật.</strong>

<strong>Điều 75. Ủy Ban Bầu cử</strong>

<strong>1. Các Ủy ban Bầu cử được thiết lập với mục
đích điều hành công bằng các cuộc bầu cử và trưng cầu
dân ý toàn quốc, xử lý các vấn đề hành chính liên quan
đến các chính đảng.</strong>

<strong>2. Ủy ban Bầu cử Trung ương gồm 3 thành viên do Tổng
thống bổ nhiệm, 3 thành viên do Quốc hội lựa chọn và 3
thành viên do Chánh án Tòa án Tối cao lựa chọn. Các thành viên
của Ủy ban thành viên bầu ra một Chủ tịch.</strong>

<strong>3. Nhiệm kỳ của thành viên Ủy ban là 6 năm.</strong>

<strong>4. Các thành viên Ủy ban không thể tham gia các đảng
chính trị hoặc các hoạt động chính trị.</strong>

<strong>5. Các chiến dịch tranh cử được thực hiện dưới
sự điều hành của Ủy ban Bầu cử mỗi cấp trong phạm vi
luật định với nguyên tắc bảo đảm cơ hội bình đẳng cho
các ứng cử viên.</strong>

<strong>6. Tổ chức, chức năng và các vấn đề quan trọng khác
của Ủy ban Bầu cử Trung ương và Ủy ban Bầu cử các cấp
sẽ do luật quy định</strong>

<strong>Điều 76. Ủy ban Nhân quyền </strong>

<strong>1. Ủy ban Nhân quyền là một cơ quan độc lập, có vai
trò thúc đẩy và bảo vệ các quyền con người được ghi
nhận tại <i>Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế</i> 1948 và trong
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Ủy ban
Nhân quyền do Hạ viện thành lập với sự đồng thuận của
Thượng viện, gồm 9 thành viên, có sự tham gia của đại diện
nhiều thành phần xã hội.</strong>

<strong>2. Ủy ban Nhân quyền có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:</strong>

<strong>a. Giáo dục và nâng cao nhận thức của công chúng, công
chức và viên chức về quyền con người;</strong>

<strong>b. Tư vấn cho các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã
hội về các vấn đề liên quan đến quyền con người;</strong>

<strong>c. Nghiên cứu, đề xuất việc gia nhập các điều ước
quốc tế về quyền con người;</strong>

<strong>d. Nhận các khiếu nại về các vi phạm các quyền
được quy định tại tại Hiến pháp này hoặc các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.</strong>

<strong>3. Thành viên Ủy ban Nhân quyền không giữ bất kỳ
chức vụ nào khác, trừ chức vụ giảng viên đại học, cũng
không thực hiện bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào khác.
Các thành viên cũng không được tham gia đảng chính trị nào,
không thực hiện các nhiệm vụ công không phù hợp với chức
trách của mình.</strong>

<strong>4. Phương thức tổ chức và hoạt động của Ủy ban
Nhân quyền sẽ được quy định bởi một đạo luật.</strong>

<strong>Điều 77. Hội đồng Hoà giải Dân tộc</strong>

<strong>1. Hội đồng Hoà giải Dân tộc thực hiện hòa giải
và hòa hợp dân tộc, xóa bỏ thù hận, hướng đến việc
khắc phục các sai lầm trong quá khứ, nhằm mang lại công
bằng, đoàn kết dân tộc, phát huy các năng lực của người
Việt Nam trên toàn thế giới. </strong>

<strong>2. Hội đồng Hoà giải Dân tộc gồm 19 thành viên do
Hạ viện bổ nhiệm với sự đồng thuận của Thượng viện.
Năm (5) thành viên đến từ mỗi khu vực miền Bắc, Trung, Nam
Việt Nam và bốn (4) thành viên thuộc cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài. </strong>

<strong>3. Hội đồng Hoà giải Dân tộc có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:</strong>

<strong>a. Nghiên cứu, xác định lại giá trị pháp lý của các
luật, điều ước quốc tế đã được các chính quyền Việt
Nam trong quá khứ ban hành, ký kết trái thẩm quyền hoặc gây
hại nghiêm trọng cho quốc dân. Đề xuất với Quốc hội các
giải pháp khắc phục các sai lầm quá khứ.</strong>

<strong>b. Tập hợp thông tin, đề nghị trả tự do, tổ chức
việc đối thoại, xin lỗi, bồi thường cho những người đã
từng bị xử phạt, điều tra, truy tố, xét xử oan, chỉ vì lý
do họ đã có những hành động nhằm thúc đẩy dân chủ, công
bằng và tiến bộ xã hội, nhằm bảo vệ các quyền con
người, hoặc chỉ để thực thi các quyền tự do của
mình.</strong>

<strong>c. Nghiên cứu, trình Quốc hội các chính sách, dự án
luật có thể khắc phục những sai lầm khác của các chế độ
trong quá khứ nhằm hoà giải và hòa hợp dân tộc.</strong>

<strong>4. Hội đồng Hoà giải Dân tộc sẽ được Hạ viện
giải tán sau khi đã hoàn tất nhiệm vụ.</strong>

<strong>CHƯƠNG VII. TỰ QUẢN ĐỊA PHƯƠNG</strong>

<strong>Điều 78. Chính quyền địa phương</strong>

<strong>1. Chính quyền địa phương thực hiện các công vụ
địa phương, tức là các công vụ không được quy định trong
Hiến pháp và trong các đạo luật về các cơ quan khác của Nhà
nước. Các công vụ địa phương do nhân dân của địa phương
đó tự đề ra. Chính quyền địa phương giải quyết các vấn
đề hành chính liên quan đến an sinh của dân cư địa phương,
quản lý tài sản và có thể đề ra các quy định liên quan
đến tự chủ địa phương trong phạm vi luật định.</strong>

<strong>2. Chính quyền địa phương ở mỗi cấp có thể có
một hội đồng và bộ máy hành chính nhà nước cấp địa
phương. </strong>

<strong>3. Hội đồng địa phương do dân địa phương bầu và
có quyền quy định về các công vụ địa phương.</strong>

<strong>4. Trong địa phương mình, bộ máy hành chính thực thi
các công vụ được quy định trong Hiến pháp, luật và các
công vụ địa phương. Người đứng đầu cơ quan hành chính
địa phương do nhân dân địa phương đó trực tiếp bầu
ra.</strong>

<strong>5. Xã là đơn vị cơ sở của chính quyền địa phương,
nơi dân chủ trực tiếp được thực hiện ở mức cao nhất
trong các cấp chính quyền.</strong>

<strong>6. Chính quyền đô thị được luật quy định.</strong>

<strong>7. Các loại chính quyền địa phương do luật
định</strong>

<strong>Điều 79. Tổ chức Chính quyền địa phương</strong>

<strong>Việc tổ chức và thẩm quyền của chính quyền địa
phương, thủ tục bầu các thành viên hội đồng (nếu có) và
người đứng đầu chính quyền địa phương và các vấn đề
khác liên quan đến hoạt động của chính quyền địa phương
sẽ do luật định theo nguyên tắc chính quyền cấp càng thấp
thì việc áp dụng dân chủ trực tiếp càng cao.</strong>

<strong>CHƯƠNG VIII. SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP</strong>

<strong>Điều 80. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp</strong>

<strong>1. Một dự luật sửa đổi Hiến pháp có thể được
trình bởi các chủ thể sau: ít nhất 1/5 số Hạ nghị sĩ theo
luật định, Thượng nghị viện, hoặc Tổng thống.</strong>

<strong>2. Nếu Tổng thống trình dự luật sửa đổi Hiến pháp
thì dự luật không được thay đổi các điều khoản liên quan
đến Tổng thống trong Hiến pháp hiện hành</strong>

<strong>3. Việc sửa đổi Hiến pháp phải được thực hiện
bởi một đạo luật được Hạ viện thông qua và sau đó
được Thượng viện thông qua với cùng nội dung trong thời
hạn 60 ngày.</strong>

<strong>4. Dự luật sửa đổi Hiến pháp được Hạ viện thông
qua nếu được ít nhất 2/3 số phiếu có mặt của ít nhất 2/3
tổng số Hạ nghị sĩ theo luật định; Dự luật sửa đổi
Hiến pháp được Thượng Nghị Viện thông qua nếu được ít
nhất 2/3 số phiếu có mặt của ít nhất 2/3 tổng số Thượng
nghị sĩ theo luật định.</strong>

<strong>5. Trong vòng 60 ngày kể từ khi Dự luật sửa đổi
Hiến pháp đã được Quốc hội thông qua phải tổ chức trưng
cầu dân ý để nhân dân phúc quyết.</strong>

<strong>CHƯƠNG IX. ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN ĐỔI</strong>

<strong>Điều 81. Hiệu lực Hiến pháp và quy định chuyển
đổi</strong>

<strong>1. Hiến pháp này có hiệu lực sau 100 ngày kể từ ngày
được nhân dân phúc quyết thông qua.</strong>

2. Trong vòng 100 ngày sau khi Hiến pháp có hiệu lực, Quốc hội
hiện hành (đã thông qua Hiến pháp) phải căn cứ vào đó ban
hành các luật mới về bầu cử Quốc hội và bầu cử Tổng
thống. Các cuộc bầu cử Hạ viện, Thượng viện và Tổng
thống đầu tiên được tổ chức theo quy định của các luật
đó trong vòng 180 ngày từ khi luật có hiệu lực.

3. Chính phủ, trong vòng 2 năm sau khi Hiến pháp này có hiệu
lực, phải rà soát lại toàn bộ hệ thống pháp luật hiện
hành, đệ trình để Quốc hội sửa đổi các quy định trái
với Hiến pháp và ban hành các luật mới nhằm thực thi Hiến
pháp.

4. Trong vòng 2 năm sau khi Hiến pháp này có hiệu lực, pháp
luật đang có hiệu lực vào thời điểm Hiến pháp được
Quốc hội thông qua vẫn còn giá trị. Sau thời hạn 2 năm này,
tất cả các quy định trái với Hiến pháp này đều trở nên
vô hiệu, các quy định khác vẫn còn giá trị.

[*] Theo tinh thần đó, một số chuyên gia luật ở trong nước
đã soạn một dự thảo hiến pháp được gửi kèm Kiến nghị
này như một tài liệu để tham khảo và thảo luận.


***********************************

Entry này được tự động gửi lên từ trang Dân Luận
(https://danluan.org/tin-tuc/20130121/bauxite-viet-nam-kien-nghi-ve-sua-doi-hien-phap-1992),
một số đường liên kết và hình ảnh có thể sai lệch. Mời
độc giả ghé thăm Dân Luận để xem bài viết hoàn chỉnh. Dân
Luận có thể bị chặn tường lửa ở Việt Nam, xin đọc
hướng dẫn cách vượt tường lửa tại đây
(http://kom.aau.dk/~hcn/vuot_tuong_lua.htm) hoặc ở đây
(http://docs.google.com/fileview?id=0B_SKdt9lFNAxZGJhYThiZDEtNGI4NC00Njk3LTllN2EtNGI4MGZhYmRkYjIx&hl=en)
hoặc ở đây (http://danluan.org/node/244).

Dân Luận có các blog dự phòng trên WordPress
(http://danluan.wordpress.com) và Blogspot (http://danluanvn.blogspot.com),
mời độc giả truy cập trong trường hợp trang Danluan.org gặp
trục trặc... Xin liên lạc với banbientap(a-còng)danluan.org để
gửi bài viết cho Dân Luận!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét