Bản cáo trạng của Bộ Tư pháp Hoa Kỳ về vụ Nexus Technologies hối lộ các quan chức Việt Nam

<center>TÒA ÁN QUẬN HẠT ĐÔNG PENNSYLVANIA – HOA KỲ<br />
Ngày 04-09-2008</center>

<table style="border:0px">
<tr>
<td>HIỆP CHỦNG QUỐC <br /> HOA KỲ</td>
<td> Chống <br />lại </td>
<td>- Nguyễn Quốc Nam<br />
- Joseph T. Lukas<br />
- Nguyễn Kim Anh<br />
- Nguyễn Quốc An (tên khác: Andrew Nguyen, Ethan Roberts)<br />
Thuộc công ty NEXUS TECHNOLOGIES, INC.</td>
</tr></table>

với các vi phạm:

- Điều 18, khoản 371 (Âm mưu vi phạm Đạo luật Chống Tham
nhũng Nước ngoài - 1 tội)
- Điều 15, khoản 78dd-2(a) (Vi phạm Đạo luật Chống Tham nhũng
Nước ngoài - 4 tội)
- Điều 18, khoản 2 (trợ giúp và tiếp tay)


<h2>TRUY TỐ</h2>

<h3>Tội thứ nhất: Âm mưu vi phạm Đạo luật Chống Tham nhũng
Nước ngoài</h3>

<strong>ĐẠI BỒI THẨM ĐOÀN BUỘC TỘI RẰNG</strong>

<strong>DIỄN BIẾN</strong>

1. Đạo luật Chống Tham nhũng Nước ngoài năm 1977 ( "FCPA"),
được sửa đổi, điều 15, khoản 78dd-1, Bộ luật Hoa Kỳ, do
Quốc hội ban hành với mục đích, ngoài những khoản khác, thì
không hợp pháp đối với trường hợp các cá nhân hay tổ
chức có hành động hối lộ để có được lời đề nghị
giúp đỡ, hứa hẹn, ủy quyền, hoặc thanh toán tiền hoặc
bất cứ thứ gì có giá trị cho một quan chức của chính phủ
nước ngoài với mục đích giành bất kỳ lợi thế sai trái,
hoặc hỗ trợ để có được, hoặc giữ lại cho doanh nghiệp,
hoặc chỉ đạo để kinh doanh, bất kỳ người nào.

A. Các bị cáo

2. Công ty bị cáo buộc NEXUS TECHNOLOGIES, INC ("NEXUS
TECHNOLOGIES") là một công ty ở Delaware có các văn phòng ở New
Jersey và Pennsylvania, và do đó có sự "dính líu tới trong
nước", căn cứ theo điều 15, khoản 78dd-2 (h)(1)(A), Luật
Chống Tham nhũng Nước ngoài, Bộ luật Hoa Kỳ, và cũng có thể
có một văn phòng ở nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ("Việt Nam").

Công ty bị cáo buộc NEXUS TECHNOLOGIES mua hàng từ các nhà cung
cấp Hoa Kỳ cho khách hàng tại Việt Nam. Khách hàng của công ty
NEXUS TECHNOLOGIES tại Việt Nam bao gồm nhiều cơ quan chính phủ
Việt Nam, gồm có các bộ phận thương mại, thuộc Bộ Giao
thông vận tải Việt Nam, Bộ Công nghiệp và Bộ Công an. Bị
đơn NEXUS TECHNOLOGIES mua và sau đó xuất khẩu nhiều trang thiết
bị và công nghệ cho các khách hàng của mình ở Việt Nam, bao
gồm nhưng không giới hạn, các thiết bị lập bản đồ dưới
nước, thiết bị tháo gỡ bom, phụ tùng máy bay trực thăng,
máy phát hiện hóa chất, các bộ phận vệ tinh viễn thông, và
hệ thống kiểm soát không lưu.

3. Bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM là công dân Hoa Kỳ và vì thế có
sự "dính líu tới trong nước" căn cứ theo điều 15, khoản
78dd-2 (h)(1)(A), Luật Chống Tham nhũng Nước ngoài, Bộ luật Hoa
Kỳ. Bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM là người sáng lập và là Chủ
tịch Công ty bị tố cáo NEXUS TECHNOLOGIES. Ông ta mở chi nhánh
làm ăn ở Việt Nam, chịu trách nhiệm chính công việc kinh doanh
và thương lượng các lượng hợp đồng với khách hàng tiềm
năng tại Việt Nam.

4. Bị cáo JOSEPH T. LUKAS là công dân Hoa Kỳ và do đó sự
"dính líu tới trong nước", căn cứ theo điều 15, khoản
78dd-2 (h)(1)(A), Luật Chống Tham nhũng Nước ngoài, Bộ luật Hoa
Kỳ. Bị cáo Lukas đã tham gia liên doanh với Công ty NEXUS
TECHNOLOGIES tại Hoa Kỳ, cho tới trễ nhất là vào khoảng tháng
10 năm 2005. Nhiệm vụ của ông ta bao gồm giám sát văn phòng
công ty NEXUS TECHNOLOGIES ở New Jersey, xác định và đàm phán
với các nhà cung cấp tại Hoa Kỳ.

5. Bị cáo NGUYỄN KIM ANH là một công dân Hoa Kỳ và do đó có
"sự dính líu tới trong nước", căn cứ theo điều 15, khoản
78dd-2 (h)(1)(A), Luật Chống Tham nhũng Nước ngoài, Bộ luật Hoa
Kỳ. Bị cáo NGUYỄN KIM ANH đã làm việc ở công ty NEXUS
TECHNOLOGIES tại Hoa Kỳ. Nhiệm vụ của cô bao gồm xác định
và đàm phán với các nhà cung cấp tiềm năng tại Hoa Kỳ, phụ
trách các công việc liên quan tới tài chính của công ty NEXUS
TECHNOLOGIES, gồm cả việc chuyển tiền.

6. Bị cáo NGUYỄN QUỐC AN, còn gọi là "Andrew Nguyễn", và
có một tên khác là "Ethan Roberts", là một công dân của Hoa
Kỳ và do đó có "sự dính líu tới trong nước", căn cứ
theo điều 15, khoản 78dd-2 (h)(1)(A), Luật Chống Tham nhũng Nước
ngoài, Bộ luật Hoa Kỳ. Bị cáo NGUYỄN QUỐC AN đã làm việc
tại công ty NEXUS TECHNOLOGIES ở Hoa Kỳ. Nhiệm vụ của ông ta
bao gồm xác định và đàm phán với các nhà cung cấp tiềm
năng ở Hoa Kỳ, sắp xếp việc chuyển các lô hàng từ các nhà
cung cấp chuyển đến khách hàng.

B. Các tổ chức

7. Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam là một ban ngành, cơ quan,
và bộ phận thuộc Chính phủ Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải
kiểm soát ít nhất hai khách hàng của công ty NEXUS TECHNOLOGIES,
đó là Sân bay Vũng Tàu ("VTA"), một sân bay ở Việt Nam, và
Trung tâm Quản lý bay miền Nam ("SFMC"), một doanh nghiệp tham
gia vào ngành công nghiệp hàng không ở Việt Nam. Theo đó, VTA
và SFMC là các ngành, các cơ quan, hoặc bộ phận thuộc Chính
phủ Việt Nam căn cứ theo điều 15, khoản 78dd-1 (f)(1)(A), Luật
Chống Tham nhũng Nước ngoài, Bộ luật Hoa Kỳ.

8. Bộ Công nghiệp Việt Nam là một ban ngành, cơ quan, và bộ
phận thuộc Chính phủ Việt Nam. Bộ Công nghiệp kiểm soát ít
nhất hai khách hàng của công ty NEXUS TECHNOLOGIES, Liên doanh
Vietsov Petro ("VSP"), và Công ty Petro Gas Việt Nam ("PVGC"),
cả hai đều trực thuộc ngành công nghiệp dầu khí tại Việt
Nam. Theo đó, VSP và PVGC là các ngành, các cơ quan, hoặc bộ
phận thuộc Chính phủ Việt Nam, căn cứ theo điều 15, khoản
78dd-1 (f)(1)(A), Luật Chống Tham nhũng Nước ngoài, Bộ luật Hoa
Kỳ.

9. Bộ Công an Việt Nam là một ban ngành, cơ quan, và bộ phận
thuộc Chính phủ Việt Nam. Bộ Công An toàn kiểm soát ít nhất
một khách hàng của công ty NEXUS TECHNOLOGIES, đó là Công ty Du
lịch và Thương mại ("T&T"). Theo đó, T&T là một ban ngành,
cơ quan, hoặc bộ phận thuộc Chính phủ Việt Nam, căn cứ theo
điều 15, khoản 78dd-1 (f)(1)(A), Luật Chống Tham nhũng Nước
ngoài, Bộ luật Hoa Kỳ.

10. Luật Chống Tham nhũng Nước ngoài định nghĩa thuật ngữ
"quan chức nước ngoài" bao gồm bất kỳ viên chức hoặc
nhân viên của một chính phủ nước ngoài hoặc bất kỳ ban
ngành, cơ quan, hoặc bộ phận, hoặc bất kỳ người nào hành
động với tư cách là một quan chức cho bất kỳ chính phủ,
hoặc đại diện cho các ban ngành, cơ quan, bộ phận của chính
phủ, theo điều 15, khoản 78dd-(f) (1) (A), Bộ luật Hoa Kỳ. Do
đó, nhân viên của VTA, SFMC, VSP, PVGC, và T&T là "quan chức
nước ngoài" theo Luật Chống Tham nhũng Nước ngoài.

11. Một công ty mà Đại Bồi thẩm đoàn biết đến, có trụ
sở Hongkong, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ("Công ty Hồng Kông,"
hoặc "HKC"), công ty có một tài khoản ngân hàng ở Hongkong,
đã được công ty bị cáo NEXUS TECHNOLOGIES, sử dụng để
được thuận lợi trong việc thanh toán tiền hối lộ và vì
lợi ích của các quan chức chính phủ Việt Nam.

<strong>ÂM MƯU</strong>

12. Từ năm 1999 hoặc khoảng năm 1999 cho tới tháng 3 năm 2008,
ở quận phía Đông Pennsylvania và các nơi khác, bị cáo:

NGUYỄN QUỐC NAM, JOSEPH T. LUKAS, NGUYỄN KIM ANH và NGUYỄN QUỐC
AN, còn gọi là "Andrew Nguyễn", hoặc "Ethan Roberts" và
công ty NEXUS TECHNOLOGIES, INC.

Cùng với những người khác mà bồi thẩm đoàn được biết
hoặc chưa biết đến, có âm mưu bất hợp pháp và đồng ý
thực hiện một hành vi phạm tội chống Hoa Kỳ, đó là, đang
là công dân Hoa Kỳ và có sự dính líu tới trong nước, căn
cứ theo Luật Chống Tham nhũng Nước ngoài, cố ý sử dụng các
phương tiện và bộ phận thương mại ở các tiểu bang và
quốc tế, có hành động hối lộ để giúp có được lời
đề nghị, thanh toán, hứa hẹn thanh toán, ủy quyền thanh toán
tiền, quà, hứa cho, hủy quyền cho bất cứ thứ gì có giá
trị cho cán bộ nước ngoài ở Việt Nam, với mục đích:

(i) các quyết định và hành động ảnh hưởng của các quan
chức nước ngoài với tư cách là một quan chức;

(ii) xui khiến các quan chức nước ngoài đó thực hiện và bỏ
qua các hành động để vi phạm các nghĩa vụ hợp pháp của
quan chức đó;

(iii) bảo vệ một lợi ích sai trái; và

(iv) xui khiến các quan chức nước ngoài sử dụng ảnh hưởng
của họ đối với chính phủ và các cơ quan của chính phủ
nước ngoài nhằm gây ảnh hưởng và các quyết định và hành
vi ảnh hưởng lên chính phủ và các cơ quan của chính phủ,
để hỗ trợ các bị cáo và những người khác mà đại bồi
thẩm đoàn biết hoặc chưa biết đến, để giành lấy và
điều hành công việc kinh doanh, công ty NEXUS TECHNOLOGIES vi phạm
điều 15, khoản 78dd-2 (a), Bộ luật Hoa Kỳ.

Một phần của âm mưu là:

13. Bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM có được các hợp đồng có lợi
cho công ty NEXUS TECHNOLOGIES từ các cơ quan chính phủ Việt Nam
bằng cách đồng ý trả tiền hối lộ, thường được mô tả
như là "tiền hoa hồng", cho các quan chức nước ngoài làm
việc ở các cơ quan như thế, với tổng số tiền hối lộ ít
nhất là $ 150,000.

14. Các bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM, JOSEPH T. LUKAS, NGUYỄN KIM ANH,
và NGUYỄN QUỐC AN thiết lập các mối quan hệ với các quan
chức chính phủ Việt Nam, thường được mô tả như là
"người ủng hộ," những người đã đổi các khoản tiền
hối lộ để cho công ty NEXUS TECHNOLOGIES công việc kinh doanh
bằng cách cung cấp thông tin bí mật, các việc đấu thầu lừa
đảo và những việc khác.

15. Bị cáo JOSEPH T. LUKAS, NGUYỄN KIM ANH, và NGUYỄN QUỐC AN đã
trả tiền và tạo điều kiện để trả tiền hối lộ cho quan
chức chính phủ Việt Nam theo sự chỉ đạo của bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM.

16. Bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM, NGUYỄN KIM ANH, và NGUYỄN QUỐC AN
đã trả tiền và tạo điều kiện để trả tiền hối lộ cho
Ngân hàng HKC, mà sau đó số tiền này được các quan chức
chính phủ Việt Nam rút ra.

17. Bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM, JOSEPH T. LUKAS, NGUYỄN KIM ANH, và
NGUYỄN QUỐC AN nhiều lần đã mô tả sai và che dấu các khoản
tiền hối lộ trong sổ sách và hồ sơ của công ty NEXUS
TECHNOLOGIES để tránh bị phát hiện.

Qua các hành vi:

Thực hiện các âm mưu, bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM, JOSEPH T. LUKAS,
NGUYỄN KIM ANH, NGUYỄN QUỐC AN, và NEXUS TECHNOLOGIES, và những
người khác mà đại bồi thẩm đoàn được biết và chưa
biết đến, công khai thực hiện các hành vi sau đây, trong số
những hành vi khác, ở quận phía đông Pennsylvania và các nơi
khác:

A. Quan hệ đút lót với các quan chức thuộc Trung tâm Quản lý
bay miền Nam ("SFMC")

1. Khoảng tháng 2 năm 2004, công ty NEXUS TECHNOLOGIES thương lượng
một hợp đồng có giá trị hơn $ 14,000 để bán các máy vi
tính cho SFMC.

2. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 9 tháng 6 năm 2004, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi thư cho bị cáo NGUYỄN KIM ANH và JOSEPH T.
LUKAS yêu cầu cho biết khi nào họ trả tiền trên hợp đồng
để trả tiền "hoa hồng".

3. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 11 tháng 8 năm 2004, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi thư cho bị cáo NGUYỄN KIM ANH, nói rằng,
"SFMC có thể mua lại thiết bị…này từ một đại lý địa
phương với giá rẻ hơn giá của chúng ta. Nhưng họ đã đồng
ý mua của chúng ta, nếu như chúng ta có thể. . . đồng ý cho
họ nâng giá một số tiền lớn trong hợp đồng để bỏ túi
riêng".

4. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 13 tháng 8 năm 2004, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi một email khác cho bị cáo NGUYỄN KIM ANH,
chỉ đạo cô chuyển tiền "hoa hồng" thanh toán cho Ngân hàng
HKC, và xác nhận rằng Ngân hàng HKC giải ngân cho đúng tên quan
chức nước ngoài.

5. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 13 tháng 8 năm 2004, bị cáo
NGUYỄN KIM ANH đã gửi một email lại cho NGUYỄN QUỐC NAM, yêu
cầu nêu rõ các khoản tiền "hoa hồng" còn nợ một quan
chức SFMC là kết quả của hợp đồng bán máy tính.

6. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 13 tháng 8 năm 2004, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi một email lại cho bị cáo NGUYỄN KIM ANH,
xác nhận rằng tiền "hoa hồng" đã được chuyển tới Ngân
hàng HKC.

B. Quan hệ đút lót với các quan chức thuộc Công ty Petro Gas
Việt Nam ("PVGC")

7. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 17 tháng 10 năm 2000, bị cáo
JOSEPH T. LUKAS gửi email cho bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM liên quan
tới một đề nghị trả cho một "người ủng hộ" của
công ty NEXUS TECHNOLOGIES ở PVGC tiền "hoa hồng", với tuyên
bố, "Tốt. Làm đi. Có thư tín dụng xác nhận chúng ta không
thể mất".

8. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 18 tháng 10 năm 2001, bị cáo
JOSEPH T. LUKAS gửi email cho bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM lưu ý rằng
NEXUS TECHNOLOGIES đã nhận được một khoản thanh toán từ PVGC
thấp hơn dự kiến, và đề nghị rằng khoản chênh lệch đó
đã được lấy ra như là tiền "hoa hồng".

9. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 27 tháng 1 năm 2003, bị cáo
JOSEPH T. LUKAS gửi email cho bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM lưu ý rằng
ông ta đã thay đổi tiền "hoa hồng" thành "phí hợp
đồng" trong sổ sách và hồ sơ của công ty NEXUS TECHNOLOGIES.

10. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 13 tháng 8 năm 2004, liên quan
tới hợp đồng cung cấp đồ phụ tùng thay thế cho công ty
PVGC, bị cáo NGUYỄN KIM ANH gửi email cho bị cáo NGUYỄN QUỐC
NAM và hỏi liệu các khoản tiền "hoa hồng" có cần phải
chuyển qua Ngân hàng HKC hay không.

11. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 13 tháng 8 năm 2004, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM trả lời bị cáo NGUYỄN KIM ANH bằng một email
đánh dấu "KHẨN," chỉ đạo bị cáo NGUYỄN KIM ANH chuyển
một tới ngân hàng HKC khoản tiền thanh toán "hoa hồng" là $
9.798,40 đô la cho một quan chức ở PVGC để đổi lấy hợp
đồng mua bán đồ phụ tùng với PVGC "HÔM NAY".

C. Quan hệ đút lót với các quan chức ở Sân bay Vũng Tàu
("VTA")

12. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 24 tháng 10 năm 2001, bị cáo
JOSEPH T. LUKAS gửi email cho bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM liên quan
tới việc phân tích các chi phí trên một hợp đồng cụ thể
với VTA, hỏi có bao nhiêu tiền "hoa hồng" sẽ được trả
tiền trên hợp đồng này.

13. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 25 tháng 10 năm 2001, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi email cho bị cáo JOSEPH T. LUKAS nói rằng,
một quan chức ở VTA đã chính thức đòi tiền "hoa hồng"
cho tất cả vụ mua bán.

14. Vào khoảng tháng 11 năm 2004, bị cáo JOSEPH T. LUKAS đã ký
hợp đồng với VTA bán các thiết bị hệ thống không lưu.

15. Vào khoảng mùa hè năm 2005, bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM gửi
email cho bị cáo NGUYỄN KIM ANH liên quan tới hợp đồng với
VTA, chỉ thị cho cô chuyển số tiền 10% trị giá hợp đồng
đến Ngân hàng HKC, để Ngân hàng HKC có thể trả tiền "hoa
hồng" trên hợp đồng, số tiền khoảng $18.854 đô la.

16. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 04 tháng 8 năm 2005, bị cáo
NGUYỄN KIM ANH đã chuyển số tiền $18.854 bằng chuyển khoản
quốc tế từ ngân hàng của NEXUS TECHNOLOGIES tại Philadelphia,
Pennsylvania vào Ngân hàng HKC ở Hồng Kông.

17. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 26 tháng 4 năm 2006, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi email cho bị cáo NGUYỄN KIM ANH và nói
rằng, một quan chức của VTA muốn thanh toán khoản tiền hoa
hồng liên quan tới hợp đồng mua bán hệ thống kiểm soát
không lưu.

18. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 14 tháng 5 năm 2006, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi email cho bị cáo NGUYỄN KIM ANH, ra lệnh cho
cô chuyển tiền vào Ngân hàng HKC để thanh toán tiền hối lộ,
nợ quan chức VTA liên quan tới hợp đồng mua bán hệ thống
kiểm soát không lưu.

19. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 23 tháng 5 năm 2006, bị cáo
NGUYỄN KIM ANH đã chuyển $63.360 đô la bằng chuyển khoản quốc
tế từ ngân hàng của NEXUS TECHNOLOGIES tại Philadelphia,
Pennsylvania, tới Ngân hàng HKC tại Hồng Kông, một phần trong
số tiền đó đã được sử dụng để trả tiền hối lộ
liên quan tới hợp đồng mua bán hệ thống kiểm soát không
lưu.

20. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 22 tháng 12 năm 2006, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi email cho bị cáo NGUYỄN KIM ANH, ra lệnh cho
cô chuyển $14.200 đô la vào Ngân hàng HKC để "thanh toán tiền
hoa hồng lần 2" cho một quan chức của VTA.

21. Vào ngày hoặc trong khoản ngày 22 tháng 12 năm 2006, bị cáo
NGUYỄN KIM ANH chuyển $14.200 đô la bằng chuyển khoản quốc tế
từ ngân hàng của NEXUS TECHNOLOGIES tại Philadelphia, Pennsylvania,
vào Ngân hàng HKC ở Hongkong, số tiền này được sử dụng
để thanh toán thêm một lần nữa cho một quan chức của VTA
liên quan tới hợp đồng mua bán hệ thống kiểm soát không
lưu.

D. Quan hệ đút lót với các quan chức của Liên doanh Vietsov
Petro ("VSP")

22. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 11 tháng 12 năm 2000, bị cáo
JOSEPH T. LUKAS gửi email cho bị cáo NGUYỄN QUỐC NAM, yêu cầu
trả một số tiền "hoa hồng" chính xác cho VSP để ông có
thể ghi vào sổ sách của công ty NEXUS TECHNOLOGIES.

23. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 13 tháng 12 năm 2000, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi email cho bị cáo JOSEPH T. LUKAS, nêu rõ:
"Tôi đã cố gắng để kiếm hợp đồng với mấy người
[VPS] hôm nay. Với khoản tiền hoa hồng 15%, chúng ta được BẢO
ĐẢM là nhà cung cấp".

24. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 15 tháng 4 năm 2002, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi email cho bị cáo JOSEPH T. LUKAS, nêu rõ:
"Chúng ta cần phải lo các khoản tiền hoa hồng cho. . . ở VSP.
Tôi muốn chắc chắn rằng tất cả mọi người ở đây hài
lòng. Điều đó sẽ tốt cho tình hình (tài chính) của chúng
ta".

25. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 02 tháng 5 năm 2003, bị cáo
JOSEPH T. LUKAS đã ký một hợp đồng trị giá hơn $500.000 đô la
với VSP để mua một hệ thống nâng thủy lực.

26. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 16 tháng 1 năm 2006, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi email cho nhiều nhân viên khác nhau của
NEXUS TECHNOLOGIES, trong đó có các bị cáo NGUYỄN KIM ANH và
NGUYỄN QUỐC AN, liên quan tới một hợp đồng trong tương lai,
bán cho VSP một máy bắn làm sạch bề mặt sơn? (wheel shot
blast), từ chối thảo luận về khoản tiền "hoa hồng" qua
email, đề nghị đưa vấn đề ra thảo luận qua điện thoại
internet.

27. Khoảng tháng 3 năm 2006, NEXUS TECHNOLOGIES thương lượng hợp
đồng bán máy bắn làm sạch bề mặt sơn cho VSP.

28. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 16 tháng 3 năm 2006, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi email cho bị cáo NGUYỄN KIM ANH, nói rằng
ông ta đã "gian lận thỏa thuận" về hợp đồng máy bắn
làm sạch bề mặt sơn, sắp xếp cho hai công ty khác chào giá
cao hơn để VSP và NEXUS TECHNOLOGIES thắng hợp đồng.

29. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 26 tháng 10 năm 2006, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi email cho bị cáo NGUYỄN KIM ANH liên quan
tới một hợp đồng khác với VSP, nêu rõ "VSP nói rằng chúng
ta đã nhận được thanh toán cho hợp đồng này rồi. Vui lòng
xác nhận để có thể chi trả tiền hoa hồng ".

30. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 17 tháng 9 năm 2007, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi email đến một nhân viên của NEXUS
TECHNOLOGIES ở Việt Nam, thảo luận về tiền "hoa hồng" nợ
các quan chức thuộc các công ty khác nhau gồm có VSP, và nêu
rõ: "Mang tiền tới nhà tôi vào cuối ngày làm việc. PS: Xin
lưu ý các khoản chi trả tiền hoa hồng được ghi là thanh toán
chi phí lắp đặt trong sổ sách kế toán của ông".

E. Quan hệ đút lót với các quan chức của Công ty Du lịch và
Thương mại ("T&T")

31. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 10 tháng 5 năm 2005, bị cáo
NGUYỄN QUỐC NAM gửi email cho NGUYỄN KIM ANH, nói rằng T&T là
bộ phận thương mại của "tổ chức (phi thương mại) của
chính phủ" và sẽ nhập khẩu thiết bị liên quan đến một
hợp đồng thiết bị an toàn.

32. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 23 tháng 5 năm 2005, bị đơn
NGUYỄN QUỐC NAM đã chuyển số tiền $22.325 bằng chuyển khoản
quốc tế từ ngân hàng NEXUS TECHNOLOGIES tại Philadelphia,
Pennsylvania vào ngân hàng HKC ở Hongkong.

33. Vào ngày hoặc trong khoảng ngày 30 tháng 5 năm 2005, NEXUS
TECHNOLOGIES gửi email cho một quan chức làm việc ở T&T mà NEXUS
TECHNOLOGIES đã chuyển $22.325 đô la vào Ngân hàng HKC, và rằng
Ngân hàng HKC sẽ chuyển $21.872 đô la vào tài khoản của một
quan chức sau khi trừ chi phí ngân hàng và phí dịch vụ.

Tất cả vi phạm vào điều 18, khoản 371, Bộ luật Hoa Kỳ.

<h3>CÁC TỘI TỪ THỨ HAI CHO TỚI THỨ NĂM: Luật Chống Tham
nhũng Nước ngoài</h3>

<strong>ĐẠI BỒI THẨM ĐOÀN ĐÃ BUỘC TỘI THÊM RẰNG:</strong>

1. Đoạn từ 1-11 và từ 13-17, tội thứ 1 trong bản cáo trạng
này kết hợp ở đây.

2. Vào ngày hoặc trong khoảng các ngày tháng quy định dưới
đây, ở quận Đông Pennsylvania và các nơi khác, các bị cáo
được liệt kê dưới đây, là công dân Hoa Kỳ và những sự
dính líu tới trong nước, căn cứ theo Luật Chống tham nhũng
Nước ngoài, cố ý sử dụng các cơ quan thương mại ở các
tiểu bang và quốc tế, hỗ trợ và tiếp tay làm sai trái như
sử dụng, có hành động hối lộ để giúp có được lời
đề nghị, thanh toán, hứa hẹn thanh toán, ủy quyền thanh toán
tiền, tặng quà, hứa cho, hủy quyền cho bất cứ thứ gì có
giá trị cho cán bộ nước ngoài, với mục đích:

(i) các quyết định và hành động ảnh hưởng của các quan
chức nước ngoài với tư cách là một quan chức;

(ii) xui khiến các quan chức nước ngoài đó thực hiện và bỏ
qua các hành động để vi phạm các nghĩa vụ hợp pháp của
quan chức đó;

(iii) bảo vệ quyền lợi sai trái; và

(iv) xui khiến các quan chức nước ngoài sử dụng ảnh hưởng
của họ đối với chính phủ nước ngoài và các cơ quan của
chính phủ nhằm gây ảnh hưởng và các quyết định và hành
động ảnh hưởng lên chính phủ và các cơ quan chính phủ,
để hỗ trợ các bị cáo dưới đây và những người khác mà
đại bồi thẩm đoàn biết hoặc chưa biết đến, để giữ và
điều hành công việc kinh doanh, công ty NEXUS TECHNOLOGIES như mô
tả dưới đây:

- Ngày 23-05-2005, NGUYỄN QUỐC NAM, NEXUS TECHNOLOGIES: chuyển $22.325
đô la từ tài khoản của NEXUS TECHNOLOGIES ở Ngân hàng Thương
mại Philadelphia, Pennsylvania vào tài khoản của Ngân hàng HKC ở
Hongkong và Ngân hàng Thượng Hải, Hongkong. Người thụ hưởng:
quan chức nước ngoài ở công ty T&T.

- Ngày 04-08-2005, NGUYỄN QUỐC NAM, JOSEPH T. LUKAS và NGUYỄN KIM
ANH, NEXUS TECHNOLOGIES: đã chuyển $18.854 từ tài khoản công ty
NEXUS TECHNOLOGIES ở Ngân hàng Thương mại Philadelphia, Pennsylvania
vào tài khoản Ngân hàng HKC tại Hongkong và Ngân hàng Thượng
Hải, Hongkong. Người thụ hưởng: quan chức nước ngoài ở
công ty VTA.

- Ngày 23-05-2006 – NGUYỄN QUỐC NAM và NGUYỄN KIM ANH, NEXUS
TECHNOLOGIES: đã chuyển $63.360 từ tài khoản công ty NEXUS
TECHNOLOGIES ở Ngân hàng Thương mại Philadelphia, Pennsylvania vào
tài khoản của Ngân hàng HKC tại Hongkong và Ngân hàng Thượng
Hải, Hongkong. Người thụ hưởng: quan chức nước ngoài thuộc
công ty VTA.

- Ngày 22-12-2006 – NGUYỄN QUỐC NAM và NGUYỄN KIM ANH, NEXUS
TECHNOLOGIES: đã chuyển $14.200 từ tài khoản công ty NEXUS
TECHNOLOGIES ở Ngân hàng Thương mại Philadelphia, Pennsylvania vào
tài khoản của Ngân hàng HKC tại Hongkong và Ngân hàng Thượng
Hải, Hongkong. Người thụ hưởng: quan chức nước ngoài tại
công ty VTA.

Vi phạm điều 15, mục 78dd-2, và điều 18, mục 2, Bộ luật Hoa
Kỳ.

__________________________
LAURIE MAGID
Acting United States Attorney

__________________________
STEVEN A. TYRRELL
Đại Bồi thẩm đoàn
Chief, Fraud Section
Bộ phận hình sự
Bộ Tư pháp Hoa Kỳ


Dịch từ:
http://www.justice.gov/usao/pae/News/Pr/2008/sep/nguyenetalind.pdf

Copyright@chibahoa

***********************************

Entry này được tự động gửi lên từ trang Dân Luận
(http://danluan.org/node/4655), một số đường liên kết và hình
ảnh có thể sai lệch. Mời độc giả ghé thăm Dân Luận để
xem bài viết hoàn chỉnh. Dân Luận có thể bị chặn tường
lửa ở Việt Nam, xin đọc hướng dẫn cách vượt tường lửa
tại đây (http://kom.aau.dk/~hcn/vuot_tuong_lua.htm) hoặc ở đây
(http://docs.google.com/fileview?id=0B_SKdt9lFNAxZGJhYThiZDEtNGI4NC00Njk3LTllN2EtNGI4MGZhYmRkYjIx&hl=en)
hoặc ở đây (http://danluan.org/node/244).

Dân Luận có các blog dự phòng trên WordPress
(http://danluan.wordpress.com) và Blogspot (http://danluanvn.blogspot.com),
mời độc giả truy cập trong trường hợp trang Danluan.org gặp
trục trặc... Xin liên lạc với banbientap(a-còng)danluan.org để
gửi bài viết cho Dân Luận!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét